tag:blogger.com,1999:blog-46855456439607710062024-02-20T16:57:29.522-08:00cuộc sống quanh ta no3truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comBlogger48125tag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-57272645313238696382001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-13T19:28:30.561-08:00Dược thiện cho người tăng huyết áp<p class="Normal"><strong>Bài 1:</strong> Mộc nhĩ trắng 10g, mộc nhĩ đen 10g, gạo tẻ 50-100g, đường phèn vừa đủ. Cách làm: Ngâm mộc nhĩ cho nở ra, bỏ núm ở đế cuống, thái thành miếng nhỏ nấu với gạo tẻ thành cháo, khi chín cho đường phèn vào ăn hết trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>Bài 2:</strong> Hạ khô thảo 20g, thịt lợn nạc 50g. Cách làm: Thịt lợn thái mỏng, cho vào nồi cùng hạ khô thảo, thêm nước, đun nhỏ lửa, nấu chín ăn. Mỗi ngày ăn hai lần vào bữa cơm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-cho-nguoi-tang-huyet-ap.jpg" alt="" width="259"></p><p class="Normal">Hạ thảo khô.</p><p class="Normal"><strong>Bài 3:</strong> Sắn dây tươi 50g, sa sâm 20g, mạch đông 20g, gạo tẻ 60g. Cách làm: Rửa sạch sắn dây tươi, thái thành lát mỏng, cho nước vào xay cùng với sa sâm và mạch đông, gạn lấy bột, phơi khô. Cho bột này vào cháo gạo để ăn trong 1 ngày. Có thể làm một lượng lớn loại bột trên để ăn dần, ăn thường xuyên.</p><p class="Normal"><strong>Bài 4: </strong>Lá dâu tươi 20g, thịt trai sông 50g, nấm hương 20g, hành củ khô 2 củ, gạo tẻ 100g. Cách làm: Lá dâu, nấm hương và thịt trai làm sạch, thái nhỏ, hành khô đập dập. Cho tất cả vào nồi nấu cháo ăn hàng ngày có tác dụng hạ huyết áp tốt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-cho-nguoi-tang-huyet-ap-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-cho-nguoi-tang-huyet-ap-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Bài 5:</strong> Bột ngô lượng vừa đủ, xa tiền tử 15g, gạo tẻ 60g. Cách làm: Xa tiền tử gói lại, đem nấu lấy nước, bỏ bã, có thể cho thêm lượng nước vừa phải vào nấu cháo với gạo tẻ. Bột ngô ngâm nước lạnh cho nở ra sau đó cho vào cháo nấu chín nhừ ăn hằng ngày.</p><p class="Normal"><strong>Bài 6:</strong> Đậu đỏ 30g, đậu đũa 30g, táo đỏ 10-15 quả. Cách làm: Cho tất cả vào nồi cùng lượng nước vừa đủ để nấu chín mềm nguyên liệu. Hằng ngày dùng món này vào lúc sáng sớm khi bụng đói hoặc dùng trước khi đi ngủ. Dùng liền trong một tháng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Duoc-thien-cho-nguoi-tang-huyet-ap-3.jpg" alt="" width="550"></p><p class="Normal">Đậu đỏ.</p><p class="Normal"><strong>Bài 7:</strong> Hải sâm 30g, đường phèn 30g. Cách làm: Hải sâm nấu chín nhừ, rồi cho đường phèn vào, nấu sôi lại thì tắt bếp. Dùng trước bữa ăn trưa.</p><p class="Normal"><strong>Bài 8:</strong> Cá diếc 1 con, lá dâu 20g. Cách làm: Cá diếc làm sạch, lá dâu thái chỉ. Cho cả hai thứ vào nồi thêm nước và gia vị vừa đủ nấu canh ăn hằng ngày.</p><p class="Normal"><strong>Bài 9:</strong> Quyết minh tử 20g, cúc hoa 15g, gạo tẻ 100g. Cách làm: Dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo tẻ 100g nấu cháo, cháo được thì cho nước sắc thuốc vào thêm 15g đường trắng, đun sôi đều, chia 2 lần ăn trong ngày. Không dùng cho người bị tiêu chảy.</p><p class="Normal"><strong>BS. Thanh Xuân</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-75619552247384267232001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-13T19:28:29.560-08:00Nóng bức kéo dài uống gì giải nhiệt?<p class="Normal">Với người “tròn trịa” thì râu bắp, mã đề, thuốc dòi, atiso, uống thích hợp hơn. Đối với người gầy thì rong biển, dưa hấu… sẽ tốt hơn vì vừa mát vừa sinh được tân dịch làm mềm mại da dẻ. Người gầy, thể chất yếu, hay bị cảm, dễ uể oải, hay mệt, gặp nóng thì không có tinh thần làm việc thì kết hợp với mía lau, đường phèn, thuốc dòi, lẻ bạn. Tùy theo mùa mà chọn loại thức uống phù hợp, linh động thay đổi loại thức uống cũng làm phong phú thêm cho thực đơn hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>Rong biển:</strong> có hàm lượng dinh dưỡng cao, chứa nhiều khoáng chất, trong đó đặc biệt là lượng canxi, iốt cao, hàm lượng cholesterol thấp, còn có chất fertile clement là chất không thể thiếu của tuyến giáp trạng, tốt cho thai phụ và trẻ em. Theo y học cổ truyền, rong biển màu đen hoặc xanh, vị mặn, ngọt nhẹ, tính mát, quy vào kinh thận, bổ được thận âm và thận khí. Tạng thận là tạng chủ về thủy, tức là sự tươi mát, dẻo dai của cơ thể. Nước rong biển vì vậy rất thích hợp để bồi dưỡng cho những người gầy yếu, tiêu hóa không tốt, thường cảm thấy nóng lòng bàn tay chân, tiêu bón, da dẻ không mềm mại, khô khát thích uống nước hoài.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nong-buc-keo-dai-uong-gi-giai-nhiet.jpg" alt="" width="600">Rong biển</p><p class="Normal"><strong>Rễ tranh: </strong>theo đông y, rễ cỏ tranh có màu trắng hoặc vàng nhạt, vị ngọt, tính hàn, vào các kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị và Bàng quang, có công năng thanh nhiệt (làm mát), lợi tiểu, thanh phế nhiệt (làm mát cái nóng ở vùng ngực, dùng tốt trên người có ho mà nóng ran ngực). Và bởi vì có tính mát, lại lợi tiểu, nên người gầy, suy kiệt nhiều tuy có nóng trong người nhưng hạn chế dùng, vì tiểu tiện dễ góp phần giảm lượng nước trong cơ thể thêm, người sẽ càng nóng nảy.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nong-buc-keo-dai-uong-gi-giai-nhiet-1.jpg" alt="" width="600">Rễ tranh và mía lau</p><p class="Normal"><strong>Mía lau: </strong>thân nhỏ, mảnh hơn so với các loại mía khác, vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, trợ tỳ, kiện vị (giúp ăn ngon miệng), lợi đại tiểu trường (đi tiêu tiểu dễ), làm mát, giảm ho, giảm nóng, giải độc rượu, giải được các sức nóng của thuốc. Đặc biệt, mía lau có tác sinh tân (làm mát bằng cách tạo thêm tân dịch) nên ít gây tác dụng phụ gây lợi tiểu quá mà mất nước, có thể dùng lâu dài. Tuy nhiên, người nóng trong người có ho, gặp lạnh ho lại tăng thì không nên dùng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nong-buc-keo-dai-uong-gi-giai-nhiet-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nong-buc-keo-dai-uong-gi-giai-nhiet-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Râu bắp: </strong>còn có tên gọi là ngọc mễ tu, có chứa nhiều loại vitamin. Theo y học cổ truyền, râu bắp có vị ngọt, tính bình, quy kinh thận, bàng quang, có công năng lợi tiểu, tiêu thũng (giảm phù), thông lợi mật, thanh huyết nhiệt (làm giảm nóng nảy, bứt rứt, mụn nhọt), chỉ huyết. Đối với người mập, tăng axít uric, tăng cholesterol máu, dùng râu bắp làm nước uống hằng ngày rất tốt cho sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Bông cúc: </strong>vị ngọt đắng, tính hơi hàn, quy kinh Phế, Can, Thận. Bông cúc có tác dụng giải cảm hạ sốt tiêu viêm, giải độc (làm giảm sưng viêm các mụn nhọt), làm sáng mắt. Vì vậy bông cúc đặc biệt cần thiết cho những người mắt mờ, mắt hay khô cộm, hoặc dễ bị kích ứng mắt, đỏ mắt, mắt nhắm lại thấy nóng, người bị tăng huyết áp nhức mắt, nhức thái dương, nặng nửa đầu, khó ngủ, nửa đêm hay tỉnh. Người ăn uống khó tiêu, dễ lạnh bụng, ăn dễ trúng, dễ tiêu chảy, tay chân bủn rủn, yếu sức không nên dùng.</p><p class="Normal"><strong>Mã đề: </strong>còn gọi là mã đề thảo, xa tiền thảo, xa tiền tử, nhả én. Tính mát, vị ngọt, quy kinh Can, Phế, tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt. Được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm amiđan, viêm bàng quang, đau mắt đỏ tác dụng lợi tiểu, giải độc. Mã đề là một vị phụ thêm vào các loại nước mát, tuy nhiên, không dùng cho người gầy ốm và hay khó tiêu lạnh bụng.</p><p class="Normal"><strong>Lẻ bạn (lão bạn): </strong>Trong đông y, cây lẻ bạn vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, nhuận phế, giảm ho, giải độc.</p><p class="Normal"><strong>Khổ qua: </strong>tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, chống say nắng, sáng mắt, nhất là khi bị kiết lỵ do nóng. Khổ qua mắt to sẽ ít đắng hơn khổ qua đèo. Ngoài ra, trong điều kiện trời nóng, những người dễ bị ra mồ hôi hay bị nổi rôm sảy, ngứa, nấu nước khổ qua tắm một lần mỗi ngày làm giảm ngứa rõ rệt.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nong-buc-keo-dai-uong-gi-giai-nhiet-4.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Ngoài các vị được kể trên, còn rất nhiều dược vị có tác dụng làm nước mát, vô cùng phong phú để lựa chọn như: thuốc dòi, sắn dây, vối, atiso… Nên nhớ nguyên tắc chung: “Nước mát” nên có tính lạnh, mát, thường là có các vị đắng nhẹ, lờ lợ hoặc ngọt nhẹ, tính thanh nhiệt, nên người tạng hàn (dễ bị lạnh, dễ cảm, ăn uống hay trúng…) hoặc đang suy nhược cơ thể, cũng cần dùng cẩn thận. Nước mát tác dụng lợi tiểu, vì vậy nếu dùng lâu dài thay nước uống có thể mất cân bằng điện giải, kém hấp thu một số vi khoáng như: canxi, kali…, dù là tốt, cũng không thể dùng thường xuyên.</p><p class="Normal"><strong>BS. ĐẶNG THANH HỒNG AN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-14208672800491067212001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-13T19:28:26.985-08:00Chàm và cách trị liệu<p class="Normal">Các nhân tố gây bệnh bên ngoài gồm: các mỹ phẩm, hương liệu, bột giặt và các chất tẩy rửa; các độc tố của động vật, một số loại protien của cá, tôm, sữa, hoa phấn, bụi nhà, các loại vi sinh vật, ánh nắng mặt trời, lạnh, động tác chà xát, gãi. Nguyên nhân bên trong gồm: thể chất quá mẫn, rối loạn về chuyển hóa, nội tiết, trở ngại của hoạt động thần kinh và tâm thần, mệt mỏi quá độ, thần kinh căng thẳng, các ổ nhiễm trùng, ký sinh trùng đường ruột, giãn tĩnh mạch, chứng nhiều mồ hôi, chứng da khô.</p><p class="Normal"><strong>Những nguyên nhân</strong></p><p class="Normal">Đó là do ăn uống không điều độ, uống rượu, ăn cay hoặc tanh quá nhiều làm tổn thương đến tỳ vị. Tỳ mất kiện vận sẽ làm cho thấp nhiệt nội sinh và ứ trệ, đồng thời ngoại cảm phải phong thấp nhiệt tà. Nội ngoại tà tương tác với nhau rồi ứ trệ lại ở bì phu mà sinh ra bệnh.</p><p class="Normal">Cũng có khi vì cơ thể hư nhược, tỳ bị thấp làm khốn, khiến cho cơ nhục không được nuôi dưỡng rồi sinh bệnh.</p><p class="Normal">Cũng có thể còn vì thấp nhiệt uất lâu ngày, làm hao tổn phần âm huyết, huyết hư hóa táo rồi sinh phong, tạo nên chứng huyết hư phong táo, làm cho bì phu không được nuôi dưỡng mà thành bệnh.</p><p class="Normal"><img title="cham" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-va-cach-tri-lieu.jpg" alt="cham" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Chàm có 3 giai đoạn: </strong>chàm cấp tính; chàm bán cấp; chàm mạn tính.</p><p class="Normal">Thể thấp nhiệt (chàm cấp tính): bệnh phát cấp, diễn biến ngắn. Tổn thương da đỏ và nóng, phù nề nhiều, xuất tiết nhiều. Tâm phiền, miệng khát, đại tiện táo, tiểu tiện ít và đỏ, rêu lưỡi vàng. Tình trạng này là do thấp nhiệt cùng thịnh, xâm phạm vào bì phu rồi gây nên bệnh.</p><p class="Normal">Thể tỳ hư thấp thịnh (chàm bán cấp): bệnh kéo dài; tổn thương da thô và dày, có thể có xuất tiết nhẹ, thường có vảy da; miệng khát, đại tiện không khô hoặc lỏng, chất lưỡi nhợt, lưỡi bệu, có ngấn răng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoãn hoặc hoạt. Tình trạng này là do tỳ hư, thấp thịnh làm cho bì phu không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.</p><p class="Normal">Thể huyết hư phong táo (chàm mạn tính): bệnh diễn biến mạn tính; tổn thương da dày, nứt nẻ, hay có vảy máu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế hoặc trầm hoãn. Tình trạng này do bệnh lâu ngày làm hao tổn âm huyết, huyết hư phong táo gây nên bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Phòng và điều trị bệnh </strong></p><p class="Normal">Nguyên tắc: cố gắng tìm ra nguyên nhân rồi cách ly với nó, tránh kích thích da, loại trừ các ổ nhiễm trùng, điều trị tốt các bệnh mạn tính toàn thân như các rối loạn ở đường tiêu hóa, bệnh ký sinh trùng đường ruột, bệnh đái tháo đường, giãn tĩnh mạch… Tăng cường giữ vệ sinh da, không dùng nước nóng và xà phòng rửa nơi có chàm, không dùng các thuốc trừ ngứa có tính kích thích. Không được uống rượu, ăn các thức ăn cay; tránh ăn các loại cua, cá dễ gây kích thích và những đồ ăn khó tiêu hóa khác. Chú ý quan sát mối quan hệ giữa ăn uống và bệnh tình để có điều chỉnh cho thích hợp. Làm việc hợp lý, tránh lao lực và căng thẳng quá độ.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị toàn thân:</strong></p><p class="Normal">Thể thấp nhiệt cùng thịnh: thường gặp thể này ở giai đoạn chàm cấp tính.</p><p class="Normal">- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết giải độc.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-va-cach-tri-lieu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-va-cach-tri-lieu-2.jpg"><p class="Normal">- Bài thuốc Long đởm tả can thang gia giảm: nhiệt thịnh: gia bạch mao căn, thạch cao; nhiệt độc thịnh: gia đại thanh diệp; đại tiện táo: gia đại hoàng. Cũng có thể dùng Thanh nhiệt lợi thấp thang. </p><p class="Normal">Thể tỳ hư thấp thịnh: </p><p class="Normal">- Pháp điều trị: kiện tỳ, táo thấp, dưỡng huyết nhuận phu.</p><p class="Normal">- Bài thuốc: Trừ thấp vị linh thang gia giảm: thấp thịnh, xuất tiết nhiều gia: tỳ giải, xa tiền tử.</p><p class="Normal">Thể huyết hư phong táo: </p><p class="Normal">- Pháp điều trị: dưỡng huyết sơ phong, trừ thấp nhuận táo.</p><p class="Normal">- Bài thuốc: Tiêu phong tán hoặc Tứ vật tiêu phong tán gia giảm: thấp thịnh gia: xa tiền tử, trạch lan. Ngứa nhiều gia: bạch tật lê, khổ sâm.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị tại chỗ:</strong></p><p class="Normal">Giai đoạn cấp tính: </p><p class="Normal">Khi bệnh mới phát chỉ đỏ tại chỗ, sẩn và mụn nước chưa vỡ, chưa xuất tiết thì nên dùng các thuốc ôn hòa tiêu viêm, tránh kích thích. Chọn cách đắp ướt các thuốc như thuốc rửa Lò cam thạch, dung dịch 2% băng phiến.</p><p class="Normal">Khi các mụn nước đã vỡ và xuất tiết nhiều thì nên dùng các thuốc thu liễm, tiêu viêm... nhằm thúc đẩy da hồi phục. Có thể sắc lấy nước đặc đắp ướt những thuốc sau: rau sam 60g; hoàng bá, sinh địa du mỗi vị 30g; bồ công anh, long đởm thảo, cúc hoa, mỗi vị 30g.</p><p class="Normal">Khi có bội nhiễm có thể thêm vào nước đắp các vị như: xuyên tâm liên, sài đất, bản lam căn.</p><p class="Normal">Khi xuất tiết nhiều có thể dùng Tam diệu tán hoặc Trừ thấp tán, trộn với glycerin thành cao lỏng rồi bôi lên tổn thương.</p><p class="Normal">Giai đoạn cuối của giai đoạn cấp tính là giai đoạn bong vảy, nếu xử lý không tốt sẽ rất dễ làm cho bệnh kéo dài và chuyển thành mạn tính. Lúc này nên dùng các thuốc bảo vệ tổn thương, tránh các kích thích từ bên ngoài, thúc đẩy lớp sừng tái sinh và giải quyết tình trạng viêm còn sót lại. Thuốc nên dùng là các bài Cao thanh lương, Cao hoàng liên.</p><p class="Normal">Giai đoạn bán cấp: nguyên tắc điều trị lúc này là tiêu viêm, trừ ngứa, thu liễm. Có thể sử dụng mỡ oxít kẽm, Trừ thấp tán, Tân tam diệu tán luyện với dầu thực vật thành cao, dầu tử thảo 5%, dầu địa du - oxít kẽm 10%.</p><p class="Normal">Chàm mạn tính: nguyên tắc điều trị là chữa ngứa, ức chế sự tăng sinh của biểu bì, tiêu trừ tình trạng viêm thâm nhiễm trong lớp chân bì. Có thể chọn cao hoàng liên, cao dầu đậu đen 10 - 20%...</p><p class="Normal"><strong> BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-48281618940528080372000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-13T19:28:30.286-08:00Khổ qua<p class="Normal">Khổ qua là tên thuốc trong y học cổ truyền từ quả mướp đắng. Các nhà khoa học trên thế giới như Ấn Độ, Philipinnes, Brazil đã phát hiện trong quả mướp đắng có thành phần hóa học - chất charantin có tác dụng hạ đường huyết và nhiều tác dụng khác có lợi cho việc điều trị bệnh đái tháo đường. Đặc biệt, quả mướp đắng dùng ăn sống sẽ hấp thụ toàn bộ giá trị dinh dưỡng là phương pháp tốt để tận dụng nguồn vitamin C phong phú cùng với nhiều loại acid amin cần thiết cho cơ thể. Nghiên cứu gần đây phát hiện, mướp đắng có tác dụng giải trừ chất béo, mỗi ngày ăn từ 2 - 3 quả mướp đắng sẽ giúp bạn chống béo phì. Quả mướp đắng khi còn xanh chứa 188mg vitamin C. Nếu để chín, hàm lượng này giảm còn một nửa. Quả còn nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn khi quả to. Bảo quản ở nhiệt độ lạnh có thể để được 4 tuần vẫn không ảnh hưởng đến hàm lượng của loại vitamin này.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-qua.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Theo y học cổ truyền, khổ qua có vị đắng, tính lạnh không độc có tác dụng bổ dưỡng, thanh nhiệt, tiêu khát, nhuận tràng, giảm ho, lợi tiểu, giảm đau, trừ độc, rất tốt cho những trường hợp ăn khó tiêu, bụng đầy tức...</p><p class="Normal">Thuốc thanh nhiệt, kiện tỳ, mát gan: quả mướp đắng ăn sống hoặc nhồi thịt băm đem hấp chín, ăn nóng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-qua-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-qua-2.jpg"><p class="Normal">Chữa ho, miệng khát, phiền nhiệt: mướp đắng 1-2 quả băm nhỏ, nấu với 400ml nước còn 100ml nước, uống làm hai lần trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa tiểu đường: quả mướp đắng còn xanh thái mỏng, phơi khô, tán bột. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4-6g. Uống sau bữa ăn.</p><p class="Normal">Chữa rôm sảy: mướp đắng 2-3 quả, thái nhỏ, nấu nước tắm, lấy bã xát nhẹ trên da.</p><p class="Normal">Chữa chốc đầu: nước ép quả mướp đắng bôi hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> mướp đắng tính hàn, vì thế người có tỳ vị suy yếu không nên dùng, ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng nên thận trọng.</p><p class="Normal"><strong>DS. Nguyễn Thị Hồng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-72976362063908817522000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-13T19:28:28.802-08:00Các cổ phương chữa bệnh bằng mè<p class="Normal">Hạt mè có tác dụng ích khí, dưỡng huyết, nhuận táo, bổ trung, hòa ngũ tạng, chữa được chứng phong thấp, lỡ ngứa và hư lao. Dùng ngoài đắp trị sưng tấy, vết bỏng và làm cao dán nhọt.</p><p class="Normal">Lá mè vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng ích khí, bổ não tủy, mạnh gân cốt, khỏi tê thấp. Nấu lá mè làm nước gội đầu thường xuyên giúp tóc có màu đen mượt, da mặt thêm tươi tắn. Nếu giã lá mè tươi vắt lấy nước cốt uống chữa được bệnh rong huyết.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-co-phuong-chua-benh-bang-me.jpg" alt="" width="600">Nấu lá mè làm nước gội đầu thường xuyên giúp tóc có màu đen mượt, da mặt thêm tươi tắn</p><p class="Normal">Theo “Bản thảo cương mục” hạt mè bổ dưỡng ngũ tạng, chưng với mật ong làm bánh chữa được “bách bệnh”. Sách “Nam dược thần hiệu” lại nói hạt mè vị ngọt, tính hàn, không độc, chất trơn, nhuận trường, giải độc, tiêu nhiệt kết, sát khuẩn, thúc đẻ, chữa mụn lở… rất công hiệu. Trong 2 loại mè trắng và đen thì mè đen giàu dược tính hơn nên thường làm thuốc chữa bệnh. Dưới đây là một số cách tiêu biểu chữa bệnh hiệu quả từ mè.</p><p class="Normal">Ở Nhật Bản, muối mè là món gia vị bổ dưỡng và quân bình âm dương nên có thể dùng hàng ngày với bất cứ thức ăn nào, đặc biệt muối mè ăn với gạo lức là thực đơn căn bản của phương pháp thực dưỡng Ohsawa (ảnh, mè phải còn nguyên vỏ và muối phải là muối biển chưa tinh lọc đem rang).</p><p class="Normal">Giáo sư Ohsawa còn bày cách dùng dầu mè làm một loại dầu nóng rất công hiệu gọi là “dầu mè gừng”: giã gừng tươi vắt lấy nước cốt trộn với một lượng dầu mè tương đương, dùng xoa xát hay đánh gió khi cảm, sốt; xoa bóp khi nhức mỏi, tức, trặc, sưng, bầm; bôi vết lở ở lỗ tai, mũi, ghẻ lác, xức dầu trị gàu và rụng tóc. Dưới đây là vài cách chữa bệnh từ mè theo cổ phương.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-co-phuong-chua-benh-bang-me-1.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Chữa táo bón: táo vón biểu hiện đại tiện không ra, trong bụng tức ách, người bức bối khó chịu, nếu không chữa ngay sẽ trở thành chứng táo bón kinh niên. Cần dùng 1 chén dầu mè, hoặc nhai một nắm hạt mè trắng hay đen đều được vào mỗi buổi sáng, sẽ giúp đi tiêu dễ dàng...</p><p class="Normal">Chữa viêm đại tràng mãn: dùng một thăng (ứng với 1 lít) mè đen rang có mùi thơm, cùng 1 chén mật mía. Mỗi lần uống lấy 1 thìa canh mè và 1/3 thìa canh mật mía trộn với nhau rồi uống, ngày 2 lần, uống trong 1 tháng sẽ khỏi.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-co-phuong-chua-benh-bang-me-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-co-phuong-chua-benh-bang-me-3.jpg"><p class="Normal">Chữa trúng nắng ngất xỉu: theo “Nam Dược thần hiệu”, trời hè nóng nực người yếu khi ra trời nắng dễ bị trúng nắng ngất xỉu. Gặp trường hợp này lấy 1 thăng (1 lít), sao gần cháy, để nguội tán nhỏ uống mới nước mới múc. Mỗi lần uống 3 đồng cân (12g), rất công hiệu.</p><p class="Normal">Chữa chứng ngộ độc nặng: theo “Nam Dược thần hiệu”, bị trúng độc nặng, đại tiện ra máu màu như gan hoặc nôn ra máu, đau bụng như cắt ruột, tức nghẹt, bụng trướng, rất dễ biến chứng do độc chất ngấm vào phủ tạng mà chết (nếu không chữa trị kịp thời), cần lấy ngay 1 bát dầu mè cho uống, chất độc sẽ nôn thốc ra được thì sẽ khỏi.</p><p class="Normal">Chữa rụng tóc: theo “Hoa Hạ Kỳ Phương”, mỗi lần chải đầu tóc bị rụng nhiều hoặc sáng dậy thấy tóc rụng vương vải trên gối. Lấy 1 bát ăn cơm mè rang chín, tán nhuyễn thêm đường nấu uống tóc sẽ hết rụng và đen mượt.</p><p class="Normal">Chữa tai bỗng bị điếc: theo “Nam Dược thần hiệu”, tai bỗng tự nhiên điếc, do thận bị bệnh làm thận khí và tâm khí bất giao (không giao thông với nhau) với nhau như bình thường. Vậy dùng dầu mè mỗi ngày nhỏ vào tai vài lần, mỗi lần vài giọt cho đến khi nào tai hết điếc thì ngừng.</p><p class="Normal">Chữa đau răng: thường do hỏa trong người quá vượng mà phát nhiệt rồi sinh bệnh. Cần dùng 1 bát ăn cơm mè đen và 1 bát nước sắc còn lại 1 bát chia đều ra ngậm và súc miệng trong ngày nhiều lần. Sau khi súc miệng thì nhổ đi không nuốt. Chỉ cần 2 lần sắc thang này là khỏi đau.</p><p class="Normal">Chữa bụng đầy trướng: theo cổ phương, lấy một bát ăn cơm mè đen, nấu thành cháo, thêm ít vỏ quýt thái nhỏ, múc ra để hơi nguội thì húp.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-co-phuong-chua-benh-bang-me-4.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"> m hộ ngứa sinh lở: theo “Nam Dược thần hiệu”, lấy một nhúm mè, tự nhai nhuyễn đắp vào nơi ngứa lở vài làn sẽ khỏi.</p><p class="Normal">Chữa ung thư (nhọt) vỡ phá miệng lâu ngày không thu: theo “Nam Dược thần hiệu”, dùng mè đen sao cháy, giã bột rắc vào sẽ thu miệng. Cách này rất hiệu nghiệm. </p><p class="Normal"><p class="Normal"><strong>BS. HOÀNG XU N ĐẠI</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-63343612820725560992000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-13T19:28:26.141-08:00Bài thuốc trị hôi nách<p class="Normal">Hôi nách là một chứng bệnh ngoài da ấy thế mà nó làm cho không ít người buồn bực đến mất ăn mất ngủ. Điều oái oăm là mùi hôi ấy làm cho người bệnh khó chịu và rất bất tiện khi tiếp xúc với người khác. Nội kinh cho rằng hôi nách thuộc bệnh của can kinh, can có tà, khí tà lưu ở 2 nách mà gây mùi hôi.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Vị thuốc tân di."></p><p class="Normal"><p class="Normal">Vị thuốc tân di.</p></p><p class="Normal">Sau đây, xin giới thiệu với bạn đọc một vài phương thuốc trị hôi nách đơn giản để bạn có thể áp dụng khi cần:</p><p class="Normal">Bài 1: Tân di, xuyên khung, tế tân, đỗ hành, cảo bản mỗi thứ 4g. Dùng giấm gạo để ngâm tất cả các vị thuốc trong một đêm cho nở, sau đó cho thêm nước vừa đủ rồi sắc lấy nước đặc. Mỗi đêm trước khi đi ngủ dùng thuốc này xát vào nách cho đến khi hết hôi. Năm vị thuốc trong phương này đều có vị cay, hương nồng, đồng thời có thể khu phong trừ thấp, hoạt huyết nên dùng chữa hôi nách rất hiệu quả.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bài 2: Thanh mộc hương (còn gọi mật hương), hoắc hương, kê thiệt hương (tức mẫu đinh hương), hồ phấn (diên phấn) mỗi thứ 30g, tất cả nghiền thành bột mịn. Dùng vải bọc thuốc lại, để dưới nách hằng ngày cho đến khi không còn mùi hôi. Nếu thường xuyên dùng phương này có thể chữa được tận gốc chứng hôi nách.</p><p class="Normal">Bài 3: lấy hồ tiêu (hạt tiêu) 14 hạt, hạt nhãn 6 hạt, hai thứ nghiền mịn, khi hố nách có mồ hôi thì dùng bột đó xát vào. Cách chế phương này rất đơn giản, hiệu quả chữa trị đáng tin cậy.</p><p class="Normal">Bài 4: gừng tươi đem giã nát, vắt lấy nước cốt bôi vào nách. Hoặc thường xuyên dùng gừng tươi xát vào hố nách;</p><p class="Normal">Hoặc: dùng thanh mộc hương xắt lát ngâm trong giấm một đêm, sau đó đem kẹp dưới nách, hiệu quả khá tốt.</p><p class="Normal">Bài 4: phèn chua (khô phàn) đem phi lên rồi tán bột mịn xoa vào nách hằng ngày hoặc khi ra mồ hôi, hoặc sau khi tắm thì bôi vào nách.</p><p class="Normal">Ngoài ra, có thể giảm bớt mùi hôi bằng cách hằng ngày năng tắm rửa, không uống rượu, không hút thuốc lá và chỉ nên ăn ít gia vị có tính kích thích như: tỏi, ớt, hành, kiệu... bởi vì những thứ trên có tác dụng tăng cường tiết mồ hôi, làm cho thành phần mồ hôi thay đổi khiến cho mùi hôi càng tăng thêm.</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Phương Hoa</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-64366701623907930692000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-13T19:28:30.044-08:00Nhung hươu, nai: ôn thận tráng dương, sinh tinh, bổ tuỷ<p class="Normal">Nhung hươu có nhiều chất vô cơ, hữu cơ, chất béo, acid amin, các men catalaza, peroxydaza, các chất hormon sinh dục nam và nữ (cholesterin, progestron, oestron và testosteron). Theo Đông y, nhung hươu vị ngọt, tính ôn; vào kinh thận, can, tâm và tâm bào lạc. Có tác dụng ôn thận tráng dương, sinh tinh, bổ tuỷ ích huyết. Dùng trong thận dương bất túc, tinh huyết hư, sợ lạnh, tay chân lạnh, đau lưng mỏi gối, liệt dương, tảo tiết, tiểu nhiều khó chủ động, da niêm mạc xanh tái, ù tai hoa mắt chóng mặt; nữ giới băng lậu đới hạ; trẻ em phát dục chậm, còi xương, chậm biết đi, chậm mọc răng; sợ lạnh nổi ban, vết thương mụn nhọt lâu lành, thiếu máu giảm bạch cầu, tiểu cầu. Liều dùng: Lộc nhung: 1- 4g, thường dùng làm thuốc hoàn và thuốc bột. Sau đây là một số cách dùng nhung hươu bổ thận tráng dương, dùng cho người thận dương suy nhược, liệt dương, đái són, váng đầu, ù tai, đau lưng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-huou-nai-on-than-trang-duong-sinh-tinh-bo-tuy.jpg" alt="" width="600">Nhung hươu ngâm với mật ong và rượu bổ thận tráng dương, tốt cho người sợ lạnh, liệt dương, di tinh, thiếu máu…</p><p class="Normal">Bài 1: lộc nhung sao với rượu, tán bột mịn. Mỗi lần uống 1 - 1,5g, chiêu bằng nước dâm dương hoắc (20g sắc lấy 1 bát nước). Trị liệt dương, đái són…</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-huou-nai-on-than-trang-duong-sinh-tinh-bo-tuy-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-huou-nai-on-than-trang-duong-sinh-tinh-bo-tuy-2.jpg"><p class="Normal">Bài 2: lộc nhung 1,5g, ô tặc cốt 20g, bạch thược 12g, đương quy 12g, tang ký sinh 12g, long cốt 12g, đảng sâm 12g, tang phiêu tiêu 12g. Các vị tán bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 - 8g, chiêu với rượu trắng hâm nóng. Trị di tinh, đái són.</p><p class="Normal">Bài 3: lộc nhung 15g (thái nhỏ), sơn dược 30g (thái lát), 500ml rượu 35o. Ngâm trong 7 ngày. Uống trong 8 - 10 ngày. Dùng cho bệnh nhân liệt dương, di tinh tảo tiết, tiểu nhiều khó chủ động.</p><p class="Normal">Bài 4: Thận dê hầm nhung hươu: lộc nhung 4g, thỏ ty tử 15g, tiểu hồi 9g, thận dê một đôi. Tất cả hầm nhừ, thêm gia vị thích hợp. Dùng cho người thận dương hư đau bại vùng thắt lưng, khi lao động gắng sức đau tăng.</p><p class="Normal">Bài 5: Rượu mật ong nhung hươu: nhung hươu 15g, mật ong 100ml, rượu 250ml. Ngâm trong 12 ngày. Uống trong 10 - 15 ngày (ngày 10ml). Dùng cho những người sợ lạnh, lạnh tay chân, liệt dương, di tinh, thiếu máu (chóng mặt xây xẩm), đau lưng mỏi gối.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-90616587978363349962000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-13T19:28:27.805-08:00Quy tỳ thang<p class="Normal">Như đã nói, bài thuốc dùng tốt cho cả nam lẫn nữ bị vô sinh hiếm muộn, thông qua phép bổ Tâm, Tỳ, Thận. Bài thuốc Quy tỳ còn dùng chữa cho những người thận yếu, kinh nguyệt khôngđều, rối loạn tiêu hóa, suy tim, có các triệu chứng như bệnh mạch vành trong y học hiện đại (đau ngực, khó thở…), người mất ngủ kinh niên, người căng thẳng quá độ…; uống thường xuyên tăng cường sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Vài nét lịch sử và lý luận</strong></p><p class="Normal">Quy tỳ thang do Danh y Nghiêm Dụng Hòa (đời Tống, Trung Quốc) lập phương, viết trong sách Tế sinh phương. Đây là bài thuốc kinh điển cả về cách xây dựng phương thang lẫn cách sử dụng. Bài thuốc đã tồn tại gần 1.000 năm, được nhiều danh y sử dụng và hiện vẫn chứng tỏ giá trị của nó dù xã hội có nhiều thay đổi. Mới đây, các nhà nghiên cứu tại Huế phát hiện tờ châu bản có bài Quy tỳ thang dùng để điều trị bệnh, bồi bổ sức khỏe cho vua Minh Mạng. Cũng tại Huế, người ta tìm được cứ liệu chứng tỏ Quy tỳ thang dùng chữa bệnh hiếm muộn, vô sinh rất hiệu quả.</p><p class="Normal">Bài Quy tỳ thang được các thầy thuốc dùng chữa cho những người thuộc dạng bệnh: Tâm Tỳ lưỡng hư. Những người này có các triệu chứng: hư yếu, thể lực bị giảm sút, sắc mặt kém, thiếu máu, tinh thần bất an, đánh trống ngực dồn dập, hay quên, đêm ít ngủ, chân tay mệt mỏi, đại tiện có chiều hướng khó, ở phụ nữ thì kinh nguyệt thất thường, ở đàn ông thường bị chứng dương nuy, xuất tinh sớm...</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quy-ty-thang.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các thầy thuốc ngày nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các quy mô khác nhau dùng Quy tỳ thang để điều trị chứng mất ngủ, chứng thiểu năng tuần huần não, chứng thiếu máu... Tổng hợp những điều này cho thấy, Quy tỳ thang nếu vận dụng linh hoạt, gia giảm đúng với những trường hợp bệnh nhân cụ thể sẽ mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, tuy là cổ phương đã tồn tại gần cả ngàn năm nay, do công dụng đa dạng và hiệu quả cao mà Quy tỳ thang ngày càng được chú ý nghiên cứu trong chữa bệnh, trong đó có những bệnh mang tính “thời đại” như: mất ngủ do căng thẳng, lo nghĩ nhiều; hiếm muộn do suy yếu hao tổn Tâm, Tỳ, dẫn tới yếu Thận...</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quy-ty-thang-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quy-ty-thang-2.jpg"><p class="Normal">Theo lý luận của Đông y, Tâm chủ thần minh, dựa vào huyết để nuôi dưỡng; Tỳ chủ thống huyết, do khí mà nhiếp được huyết. Ở những người Tâm Tỳ lưỡng hư, Tỳ hư bất vận, mất nguồn sinh hóa khí huyết làm cho tâm thần mất nuôi dưỡng, thần minh không yên gây nên hồi hộp trống ngực, mất ngủ hay quên, mệt mỏi, uể oải, chân tay rã rời... Tỳ không vận hóa thì khí Tâm - Thận không giao nhau khiến vừa hư nhược Tâm vừa suy yếu Thận.</p><p class="Normal"><strong>Phân tích bài thuốc</strong></p><p class="Normal">Bài thuốc: Táo nhân (sao đen): 12g, nhân sâm 12g, bạch truật (sao vàng) 12g, chích hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, long nhãn 12g, mộc hương 8g, phục thần 12g, viễn chí 12g, cam thảo 8g, đại táo 5 trái. Bài thuốc này được làm hoàn mềm.</p><p class="Normal">Trong bài thuốc trên, nhân sâm có tác dụng “bổ ngũ tạng, an tinh thần, định hồn phách” để bổ khí sinh huyết, dưỡng tâm ích tỳ. Long nhãn bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết an thần. Hoàng kỳ, bạch truật giúp nhân sâm ích khí kiện tỳ. Đương quy giúp long nhãn dưỡng huyết bổ tâm. Phục thần, viễn chí, táo nhân để ninh tâm an thần. Mộc hương để lý khí tĩnh tỳ, phối hợp với thuốc bổ khí dưỡng huyết làm cho bổ mà không nê trệ ở vị. Cam thảo ích khí bổ trung, điều hòa các vị thuốc. Theo lý luận của Đông y, bài thuốc chủ yếu dùng vị ngọt ấm ích khí, bổ trợ thêm các vị dưỡng huyết, an thần, lý khí. Tỳ khí vượng thịnh thì huyết có nơi sinh, huyết có nơi nhiếp; huyết mạch sung túc thì thần có nơi trú ngụ, huyết có nơi để quy tụ; cho nên bài thuốc này được gọi là bài “Quy tỳ thang”.</p><p class="Normal">Trong thực tế điều trị vô sinh hiếm muộn cho cả nam lẫn nữ, qua nhiều năm kinh nghiệm với trên nhiều ca bệnh và qua nghiên cứu về y lý Đông y, chúng tôi đã gia các vị thuốc: thục địa 20g, liên nhục 20g, quế nhục 6g. Các vị thuốc này nhằm tăng cường bổ Thận âm (thục địa), bổ Tâm (liên nhục), tán hàn, làm ấm khí huyết (nhục quế).</p><p class="Normal">Kết quả cho thấy, nhiều ca bệnh sức khỏe tăng toàn diện, ăn được, ngủ được, Thận mạnh lên tăng rõ rệt (cường dương, sinh tinh); nhiều ca rối loạn kinh nguyệt (kinh trước kỳ, vô kinh...) được điều trị khỏi hẳn.</p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>BS. NGUYỄN PHÚ L M </strong></p><p class="Normal">(Chủ tịch Hội Đông y huyện Mang Thít, Vĩnh Long)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-25496959636621651672000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-13T19:28:25.784-08:00Bài thuốc quý chữa bệnh thần kinh và tim mạch<p class="Normal">Bài thuốc cổ phương “Thiên vương bổ tâm đan” là bài thuốc dưỡng tâm an thần nổi tiếng, bài thuốc này được ghi chép lại sớm nhất trong cuốn “Nhiếp sinh bí phẫu” (sách y văn cổ đời Minh - Trung Quốc). Tác dụng chủ đạo của bài thuốc là bổ tâm an thần, tư âm dưỡng huyết. Ngày nay, bài thuốc này đã được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị các bệnh về tim mạch, tâm thần kinh.</p><p class="Normal"><strong>Thành phần bài thuốc</strong>: Sinh địa hoàng 120g; Nhân sâm 18g; Đan sâm 15g; Huyền sâm 15g; Phục linh 15g; Ngũ vị tử 15g; Viễn chí 15g (bỏ lõi); Cát cánh 15g; Đương quy thân 60g; Thiên môn đông 60g (bỏ lõi); Mạch môn đông 60g (bỏ lõi); Bá tử nhân 60g; Toan táo nhân 60g.</p><p class="Normal">Các vị thuốc trên tán thành bột mịn, luyện mật làm hoàn (mật hoàn) to bằng hạt ngô đồng (khoảng 9 - 12g), áo bên ngoài bằng bột Chu sa, mỗi lần uống 1 hoàn cùng với nước đun sôi để nguội vào lúc đói. Nếu có thể nên dùng nước sắc Long nhãn để uống cùng thì càng tốt. Khi uống thuốc kỵ dùng Đại toán (tỏi), La bặc (củ cải), Ngư tinh thảo (Rau diếp cá), Rượu cao lương.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-quy-chua-benh-than-kinh-va-tim-mach.jpg" alt="" width="600">Ảnh minh hoạ: Internet.</p><p class="Normal"><strong>Công dụng và chủ trị của bài thuốc</strong></p><p class="Normal">Bài thuốc “Thiên vương bổ tâm đan” có tác dụng bổ tâm an thần, tư âm dưỡng huyết.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-quy-chua-benh-than-kinh-va-tim-mach-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-quy-chua-benh-than-kinh-va-tim-mach-2.jpg"><p class="Normal">Chủ trị các chứng bệnh do âm hư, huyết hư, tâm thận âm hư gây ra như: Hư phiền (hồi hộp, bồn chồn), thất miên (mất ngủ), tâm quý (hồi hộp đánh trống ngực đặc biệt là khi có sự stress tinh thần hoặc gắng sức), mộng tinh (mơ ngủ xuất tinh), kiện vong (hay quên, trí nhớ suy giảm), đại tiện táo kết, miệng lưỡi nhiệt lở loét, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng ít, mạch tế sác (nhanh và nhỏ)…</p><p class="Normal">Theo nghiên cứu hiện đại và thực tế lâm sàng, bài thuốc “Thiên vương bổ tâm đan” dùng để phòng chống các bệnh lý về tim mạch (viêm cơ tim, thiểu năng mạch vành, rối loạn thần kinh tim, rối loạn nhịp tim), suy nhược thần kinh, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm thần, rối loạn sinh dục nam – nữ, hội chứng tiền mãn kinh, hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não, viêm gan, miệng lưỡi lở loét…</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng dược lý của bài thuốc</strong></p><p class="Normal">Trong bài thuốc có sử dụng đến 3 loại sâm (Nhân sâm, Huyền sâm, Đan sâm), mỗi loại sâm có tác dụng khác nhau, phối ngũ cùng các vị thuốc khác có tính năng tương tự để tạo nên tác dụng cho toàn bài thuốc.</p><p class="Normal">Bài thuốc có dùng lượng nhiều Sinh địa, có tác dụng bổ âm, tư thận thuỷ, vào huyết phận để dưỡng âm huyết. Sử dụng Huyền sâm cùng với Thiên môn đông, Mạch môn đông để tư âm, lương huyết, thanh hư hoả. Đương quy thân bổ huyết, Đan sâm bổ huyết hoạt huyết, làm tăng tác dụng tư âm dưỡng huyết. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phục linh bổ tâm khí, an thần ninh tâm. Ngũ vị tử, Viễn chí liễm âm tâm sinh tân. Bá tử nhân, Toan táo nhân có tác dụng định tâm an thần. Cát cánh có tác dụng dẫn thuốc đi lên. Bao ngoài đan dược bằng bột Chu sa có tác dụng trấn kinh an thần.</p><p class="Normal">Bài thuốc vừa có tác dụng trị vào bản (gốc bệnh) là âm huyết bất túc, vừa có tác dụng trị vào tiêu (ngọn) là chứng hư phiền. mất ngủ. Pháp chữa trị cả tiêu lẫn bản giúp cho âm huyết được đầy đủ các chứng bệnh kể trên sẽ tự hết.</p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy, bài thuốc “Thiên vương bổ tâm đan” có tác dụng điều hòa sự hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh trung ương, điều hòa hoạt động của tim mạch. Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm đã chứng minh bài thuốc còn giúp tăng lưu lượng máu động mạch vành nuôi tim, tăng sức bóp cơ tim và sức chịu đựng của tế bào cơ tim khi gặp điều kiện thiếu Oxy. Ngoài ra, bài thuốc này còn có tác dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh bên ngoài.</p><p class="Normal"><strong>Tiến sĩ - Lương y Phùng Tuấn Giang</strong></p><p class="Normal">(Thọ Xuân Đường)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-43809743756044470652000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-13T19:28:29.804-08:00Ô tặc cốt giúp giảm đau, cầm máu<p class="Normal">Ô tặc cốt chứa muối calci dưới thể carbonat, phosphat, sulfat), các chất hữu cơ và chất keo. Theo Đông y, mai mực vị mặn, tính ôn, vào kinh can và thận. Có tác dụng liễm huyết cầm máu, cố kinh chỉ đới, còn có tác dụng chế ngự chua, hút thấp. Vị thuốc này nghiền thành bột uống có tác dụng tốt hơn là dùng thuốc sắc.</p><p class="Normal">Ô tặc cốt được dùng làm thuốc trong các trường hợp:</p><p class="Normal"><strong>Liễm huyết cầm máu:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: Thang cố xung: ô tặc cốt 16g, xuyến thảo 8g, tông thán 6g, ngũ bội 6g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, địa du 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, phụ nữ băng huyết, chảy máu phổi, dạ dày.</p><p class="Normal">Bài 2: ô tặc cốt, phấn hoa tùng, liều lượng bằng nhau. Nghiền riêng từng vị, rây, trộn đều, thêm ít băng phiến, rắc lên vết thương, ấn hay buộc chặt. Trị chảy máu do chấn thương.</p><p class="Normal"><strong>Giảm chua, giảm đau:</strong> Dùng khi loét dạ dày, tá tràng, ợ chua dạ dày quá nhiều, đau dạ dày.</p><p class="Normal">Bài 1: ô tặc cốt 8 phần, diên hồ sách 1 phần, khô phàn 4 phần. Các vị nghiền chung thành bột mịn, thêm 6 phần mật làm hoàn. Ngày 3 lần, mỗi lần 12g, uống sau bữa ăn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/O-tac-cot-giup-giam-dau-cam-mau.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/O-tac-cot-giup-giam-dau-cam-mau-1.jpg"><p class="Normal">Bài 2 - Bột ô bối: ô tặc cốt 85%, bối mẫu 15%. Các vị nghiền thành thuốc bột. Mỗi lần uống 4g, uống trước bữa ăn.</p><p class="Normal"><strong>Thu thấp, thu mụn nhọt: </strong></p><p class="Normal">Bài 1: ô tặc cốt, liều lượng vừa đủ, nghiền thành bột mịn, đắp vào chỗ đau (người có hoả độc nhiều thì thêm hoàng bá, hoàng liên). Dùng khi loét lâu không lành.</p><p class="Normal">Bài 2: ô tặc cốt, băng phiến. Các vị nghiền thành bột thật mịn. Chấm lên khoé mắt. Trị kéo màng.</p><p class="Normal"><strong>Cố kinh chỉ đới: </strong></p><p class="Normal">Bài 1: ô tặc cốt 63g, than quán chúng 30g, tam thất 8g. Các vị nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Trị bạch đới.</p><p class="Normal">Bài 2: ô tặc cốt 16g, lộc giác sương 12g, phục linh 12g, bạch truật 12g, bạch chỉ 12g, bạch thược 12g, bạch vĩ 12g, mẫu lệ 12g, sơn dược 16g. Các vị nghiền thành bột, làm hoàn. Mỗi lần 8g, ngày uống 8 - 12g hoặc sắc uống. Trị xích bạch đới.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Người âm hư nhiệt nhiều không được dùng ô tặc cốt.</p><p class="Normal">Uống thuốc quá lâu, uống nhiều dễ bị táo bón, nên dùng thêm thuốc nhuận tràng.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-90562706608257553822000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-13T19:28:27.285-08:00Cách trị bệnh tiêu chảy đơn giản mà hiệu quả<p class="Normal"><strong>Gừng tươi nướng: </strong>Khi bị tiêu chảy, nôn do ngộ độc thức ăn, chỉ cần lấy một củ gừng, rửa sạch, nướng lên. Sau đó, cạo vỏ gừng, rửa lại một lần nữa cho sạch vết cháy. Cắt gừng thành từng miếng bỏ vào cốc hãm uống như trà có tác dụng ôn ấm tỳ vị, giúp cầm tiêu chảy rất tốt.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Nước sắc vỏ rụt, vỏ quýt: </strong>Dùng trong trường hợp tiêu chảy do<strong></strong>ăn uống đồ sống lạnh, tổn thương tỳ vị, tiêu hóa không được: Vỏ rụt (sao vàng) 40g, vỏ quýt (sao thơm) 20g, vỏ vối (sao vàng) 20g, củ sả (sao vàng) 20g, củ gấu (giã giập sao vàng) 40g. Các vị đều sấy khô tán nhỏ rây mịn, cho vào lọ nút kín dùng dần. Người lớn mỗi lần uống từ 6-8g với nước đun sôi để nguội. Trẻ em mỗi lần uống từ 2-6g hòa với nước sôi, hãm một lúc, gạn lấy nước uống.</p><p class="Normal"><strong>Nước sắc lá ổi:</strong> Dùng trong trường hợp bị tiêu chảy do lạnh: Búp ổi 20g sao qua, vỏ quýt khô 10g, gừng nướng chín 10g. Tất cả cắt nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Hoặc: Búp ổi 20g, vỏ măng cụt 20g, gừng nướng 10g, gạo rang 20g sắc kỹ lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Hoặc: Búp ổi 20g, củ sả 16g, củ riềng 8g. Thái nhỏ, sao qua, sắc lấy nước đặc uống.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua-2.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua-3.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Cháo củ kiệu, cháo chim bồ câu:</strong> Dùng cho người bị tiêu chảy do<strong> tỳ vị hư hàn: </strong>Cháo củ kiệu:<strong></strong>Củ kiệu 50g, rửa sạch thái lát 50g, thịt ức gà 50g thêm gia vị, xào chín, cho vào nồi cháo đã nấu nhừ, ăn khi còn nóng. Cháo chim bồ câu: Chim bồ câu non 1 con làm sạch, gạo nếp 100g, thêm gia vị rau mùi tàu, hành hoa, gừng tươi gia vị vừa đủ, nấu cháo, ăn nóng.</p><p class="Normal"><strong>Lá mơ trứng gà:</strong> Nếu bị đau bụng, tiêu chảy phân nhầy do lỵ dùng lá mơ lông tươi 50g thái nhỏ, trộn trứng gà 1 quả thêm gia vị hành tiêu vừa đủ chưng hấp chín ăn.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua-4.jpg" alt="" width="480"></p><p class="Normal"><strong>Súp cà rốt:</strong> Dùng tốt cho trẻ đang bị tiêu chảy: Cà rốt tươi 500g, rửa sạch, gọt vỏ, cắt khoanh mỏng, đun nhỏ lửa với 2 lít nước trong 1 giờ, để cho cạn còn 1 lít, vớt cà rốt ra, đem nghiền kỹ, lọc qua vải thưa, loại bỏ bã, cho thêm 3g muối rồi đun sôi lại. Nấu cháo hoặc súp với thịt lợn nạc hoặc thịt gà, nấu nhừ và loãng hơn bình thường, cho thêm khoảng 100ml súp cà rốt. Cho trẻ ăn ít một, ăn nhiều bữa (6-8 bữa một ngày). Khi trẻ bớt tiêu chảy, cho giảm bớt lượng súp cà rốt, tăng dần lượng cháo đến khi khỏi hẳn.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-benh-tieu-chay-don-gian-ma-hieu-qua-5.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal"><strong> BS. Thu Vân</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-91527548778584604202000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-13T19:28:24.651-08:00Đông y chữa bệnh thiếu máu do suy tủy<p class="Normal">Thiếu máu do suy tủy là một loại bệnh do chức năng tạo máu của tủy xương suy giảm. Sự suy giảm chức năng sinh máu này có thể ảnh hưởng đến số lượng máu của một dòng hoặc của cả 3 dòng. Bệnh này trên lâm sàng thường có triệu chứng thiếu máu tiến triển, chảy máu và nhiễm khuẩn nhiều lần tái phát. Y học hiện đại cho là suy tủy xương được coi như xảy ra do tổn thương tế bào gốc, hoặc do tổn thương các vi mô lân cận tạo thành một môi trường không thích hợp cho sự sinh sản và trưởng thành của các tế bào máu. Tuy nhiên có hơn một nửa bệnh nhân là nguyên phát, chỉ có một số ít là thứ phát, từ một số bệnh nhiễm khuẩn, virút nặng do độc tố ức chế chức năng tạo máu của tủy xương. Bệnh này thuộc phạm trù các chứng “hư lao”, “huyết chứng” trong Đông y.</p><p class="Normal">Bệnh suy tủy có thể chia các thể bệnh điều trị như sau:</p><p class="Normal"><strong>Khí huyết lưỡng hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng khởi bệnh từ từ, sắc mặt tái nhợt, váng đầu, khó thở mệt mỏi, chán ăn tiêu phân lỏng, chất lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch hư huyền. Thỉnh thoảng có trường hợp có chảy máu ở da cơ. Phương pháp chữa: ích khí dưỡng huyết.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm: nhân sâm 3g (nếu dùng đảng sâm 12g), thục địa 16g; kỷ tử, đương quy, bạch thược, bạch truật, bạch linh đều 12g; xuyên khung, cam thảo đều 6g, đại táo 15g. Nếu tâm hư hồi hộp thêm ngũ vị tử 6g, long cốt 30g (sắc trước); xuất huyết cơ da thêm tiên hạc thảo 15g, hạn liên thảo 12g.</p><p class="Normal"><img title="suy tuy" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-chua-benh-thieu-mau-do-suy-tuy.jpg" alt="suy tuy" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Gan thận âm hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng sắc mặt tái nhợt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, bứt rứt mất ngủ, khung đùi đau mỏi, họng khô miệng táo, chảy máu mũi, máu răng thường thấy. Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch huyền tế sác. Phương pháp chữa: tư dưỡng can thận.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Đại bổ nguyên tiễn gia giảm: nhân sâm 3g, thục địa 16g; sơn thù, đương quy, hà thủ ô, chích quy bản đều 9g; đỗ trọng, kỷ tử, bạch thược, hoài sơn đều 12g; cam thảo 6g. Nếu xuất huyết nhiều bỏ đương quy, đỗ trọng, thêm hạn liên thảo, nữ trinh tử, tiên hạc thảo đều 12g, bột sâm tam thất 5g (hòa thuốc sắc uống). Chảy máu cam thêm bạch mao căn, trắc bá diệp đều 12g; sốt thêm thanh hao, địa cốt bì, đơn bì đều 12g.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-chua-benh-thieu-mau-do-suy-tuy-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-chua-benh-thieu-mau-do-suy-tuy-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Tỳ thận dương hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng sắc mặt tái nhợt hoặc vàng xạm, môi móng trắng bệch, hoa mắt chóng mặt tinh thần mệt mỏi, hồi hộp ù tai, chán ăn, tiêu phân lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưỡi bệu nhợt rêu trắng, mạch trầm tế. Phương pháp chữa: ôn thận bổ tỳ, ích khí dưỡng huyết.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Hữu quy hoàn gia giảm: đảng sâm, hoài sơn, hoàng kỳ, đại táo đều 15g, bạch truật, phục linh, thục địa, thỏ ty tử, kỷ tử, đỗ trọng đều 12g, sơn thù, lộc giác giao, đương quy, thục phụ tử đều 9g, nhục quế 2g, cam thảo 6g. Nếu sợ lạnh nhiều, tiêu lỏng thêm bổ cốt chi 9g, tiên linh tỳ 12g.</p><p class="Normal"><strong> m dương lưỡng hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm miệng khát là chứng âm hư, lại sợ lạnh, sắc mặt tái, chân tay phù, tiêu lỏng là biểu hiện của chứng dương hư. Lưỡi bệu khô, mạch tế sác vô lực. Phương pháp chữa: bổ âm ích dương.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Hữu quy hoàn hợp tả quy hoàn gia giảm: thục địa, sơn thù, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, đương quy đều 9g, hoài sơn, lộc giác phiến, đỗ trọng, quy bản đều 12g. Nếu thiên về âm hư thêm hà thủ ô 12g, nhục thung dung 8g; thiên về dương hư thêm nhục quế 2g, phụ tử 9g.</p><p class="Normal"><img title="suy tuy" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dong-y-chua-benh-thieu-mau-do-suy-tuy-3.jpg" alt="suy tuy" width="600">Cây thổ phục linh</p><p class="Normal"><strong>Nhiệt độc dinh huyết</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng sốt không giảm, sắc mặt tái nhợt, đau đầu chóng mặt, chảy máu cam hoặc nôn ra máu, tiêu phân có máu,ban xuất huyết, phụ nữ kinh nguyệt kéo dài. Lưỡi tái nhợt, rêu vàng táo, mạch hư đại sác. Phương pháp chữa: lương huyết giải độc.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Tê giác địa hoàng thang gia giảm: tây dương sâm, xích thược, liên kiều đều 9g; sinh địa, đơn bì, đại thanh diệp đều 15g; bột sừng trâu 20g (hòa uống); bột sâm tam thất 5g (hòa uống). Trường hợp bệnh nhân sốt cao mê sảng, dùng tử tuyết đơn 4g/viên hoặc cho uống thuốc tây hạ sốt.</p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>LY.DS. BÀNG CẨM</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-42113060744003012122000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-13T19:28:29.287-08:00Bài thuốc chữa bầm tím do ngã<p class="Normal"><strong>Bài 1:</strong> Bột cúc tần 800g, bột quế chi 160g, bột đại hoàng 80g, sáp ong 200g, dầu thầu dầu 2 lít. Các vị trên tán nhỏ, rây thành bột mịn, đun sôi dầu thầu dầu, cho sáp ong vào, đánh tan, rồi tắt lửa, cho bột thuốc vào đánh nhuyễn làm thành cao, đắp vào chỗ tổn thương có tác dụng lưu thông khí huyết, tiêu viêm, giảm đau. Nếu có điều kiện nên làm cao thuốc này để dùng dần khi chẳng may bị ngã có tổn thương bầm tím, sưng đau.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-chua-bam-tim-do-nga.jpg" alt="" width="285"></p><p class="Normal">Quế chi.</p><p class="Normal"><strong>Bài 2:</strong> Củ nghệ vàng già 100g, vỏ cây gạo 100g. Hai vị bỏ vỏ, rửa sạch, giã nát, xào với rượu và giấm thanh rồi chườm hoặc đắp vào vết thương khi còn nóng.</p><p class="Normal"><strong>Bài 3:</strong> Lá móng tay, ngải cứu, huyết giác, mỗi vị 12g; tô mộc 10g; nghệ 8g. Sắc uống ngày một thang.</p><p class="Normal"><strong>Bài 4:</strong> Lá hẹ tươi 50-100g rửa sạch, giã nát, trộn với 10g đường đỏ rồi đắp vào vết thương, mỗi ngày một lần.</p><p class="Normal"><strong>Bài 5:</strong> Ngải cứu tươi, nghệ vàng, lá cúc tần tươi, mỗi thứ 1 nắm, rửa sạch, giã nhuyễn rồi băng đắp vào vết thương.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-chua-bam-tim-do-nga-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-chua-bam-tim-do-nga-2.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-chua-bam-tim-do-nga-3.jpg" alt="" width="452"></p><p class="Normal">Ngải cứu.</p><p class="Normal"><strong>Bài 6:</strong> Lá mua rửa sạch, giã nhỏ, xào với giấm, đắp lên chỗ tổn thương khi còn ấm, mỗi ngày thay 1 lần.</p><p class="Normal"><strong>Bài 7:</strong> Huyết giác, dây đau xương, vỏ bông gạo, rau dừa nước mỗi vị 40g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 3-5 ngày.</p><p class="Normal"><strong>Bài 8:</strong> Củ nghệ tươi giã nát cùng phèn chua đem xoa bóp lên vết thương, vết bầm tím do ngã rất có hiệu quả.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-chua-bam-tim-do-nga-4.jpg" alt="" width="318"></p><p class="Normal">Nghệ vàng.</p><p class="Normal"><strong>Bài 9:</strong> Lá ngải cứu 30g, củ nghệ 100g, búp cây ớt 10 ngọn, rượu trắng 30ml, giấm thanh 10ml. Nghệ, búp ớt và ngải cứu rửa sạch, giã nhỏ, tẩm rượu và giấm, xào nóng, gói vào gạc, chườm chỗ đau rồi băng lại. Có thể xào đi xào lại nhiều lần trong ngày, chườm vào vết thương khi còn nóng.</p><p class="Normal"><strong>Bài 10:</strong>Chữa chấn thương bầm tím, đau nhức người do ngã: Dùng rễ cây cơm cháy 20g, sắc với 500ml nước và 200ml rượu, đun nhỏ lửa còn 200ml, lọc bỏ bã, thêm 30g đường trắng trộn đều uống. Dùng mỗi liệu trình 5 ngày. Ngoài ra, dùng rễ cây cơm cháy 20g, giã nát, cho thêm ít rượu, trộn đều, sao nóng, đắp lên những chỗ sưng rồi dùng băng cố định lại, sau 3 giờ thay thuốc, ngày đắp 2 lần.</p><p class="Normal"><strong>BS. Thanh Xuân</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-43216990869271976982000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-13T19:28:26.444-08:00Chữa chứng can hỏa phạm phế ở người cao tuổi<p class="Normal">Chứng can hỏa phạm phế trong Đông y gọi là “Mộc hỏa hình kim” (mộc thuộc can (gan), kim thuộc phế). Là một loại bệnh do tình chí uất kết ở người cao tuổi. Khí uất hỏa hun đốt ở phế âm, hoặc có khi do tà nhiệt uất kết ở kinh can phạm lên phế, làm phế mất sự túc giáng mà sinh bệnh.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chũa-chung-can-hoa-pham-phe-o-nguoi-cao-tuoi.jpg" alt="" width="224"></p><p class="Normal">Tang bạch bì.</p><p class="Normal">Chứng can hỏa phạm phế thường phát sinh ở người cao tuổi (cả nam và nữ) vốn có tính tình nóng nảy, dễ cáu giận, bởi vì khi cáu giận là do khí của can nghịch lên, khi khí của can quá mạnh thì sinh ra hỏa, hỏa khí hòa hợp với nhau nghịch lên mà phạm phế kim. Trong quá trình diễn biến bệnh tật thường do mộc hỏa hun đốt xâm phạm phế và lấn át tỳ, làm hao khí ở phế và tổn tân dịch, từ đó mà hình thành chứng khí âm đều hư. Tất cả do can khí nghịch lên mà sinh ra chứng khái thấu (ho) đờm dính khó khạc ra, hoặc ho khan ít đờm, miệng khô họng ráo, khản tiếng, nóng từng cơn về chiều, lòng bàn tay, bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, cơ thể ngày càng gầy, lưỡi tróc từng mảng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chũa-chung-can-hoa-pham-phe-o-nguoi-cao-tuoi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chũa-chung-can-hoa-pham-phe-o-nguoi-cao-tuoi-2.jpg"><p class="Normal">Nếu bệnh nhân ho khan: từng cơn, luôn có cảm giác khí trong ngực nghịch lên mà ho khan, khi ho đau ran ngực và hai mạng sườn, khạc ra đờm vàng dính nhưng ít, mặt đỏ họng khô khát nước, hay cáu giận, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng ít tân dịch, mạch huyền sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: sa sâm 16g; bạch tật lê, sa uyển tật lê, đại giả thạch, thạch hộc, hạnh nhân mỗi vị 12g; cúc hoa, bối mẫu mỗi vị 8g; mạch môn 6g; tang diệp, quất hồng bì, toàn phúc hoa mỗi vị 4g. Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.</p><p class="Normal">Nếu bệnh nhân ho đờm có lẫn máu, hoặc nôn ra máu tươi, ngực sườn đau tức hay giận dữ, đại tiện phân khô kết, nước tiểu vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: Tả bạch tán phối hợp với Long đởm tả can thang: thanh đại, hải cáp xác 24g, cánh mễ 20g, tang bạch bì, địa cốt bì 16g, long đởm thảo, sinh địa, xuyên quy, xa tiền tử 12g, mộc thông, trạch tả 8g, sài hồ 6g, cam thảo 4g. Ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>TTND. BS. Nguyễn Xuân Hướng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-59793446576165994072000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-13T19:28:23.561-08:00Bài thuốc dân gian chữa ho khan từ cây bạch truật<p class="Normal">Theo y học cổ truyền, ho khan, ho khàn tiếng thuộc chứng phế âm hư. Người bệnh có biểu hiện ho khan, có khi ngứa họng, mất tiếng, ho ít đờm, đờm vàng, miệng khô, đại tiện táo, mạch tế sác. Phép trị chủ yếu bổ âm, mát phế, cầm ho… Dưới đây là một số bài thuốc trị ho khan tuỳ giai đoạn bệnh.</p><p class="Normal">Khi bệnh mới phát, dùng bài Tả bạch tán “Tiền ất phương” gia giảm gồm: tang bạch bì 16g, xuyên bối mẫu 12g, cát cánh 12g, mạch môn 14g, phục linh 14g, hoàng cầm 10g, địa cốt bì 14g, tri mẫu 4g, bạc hà 6g, cam thảo 3g, đại táo 8g, sinh khương 6g. Sắc uống, trẻ em dùng 1/2 hoặc 1/3 liều trên, có thể cho ít mật ong cho dễ uống. Tác dụng: thanh tả phế nhiệt, bình suyễn, chỉ khái… Trị chứng ho khan, ho cơn, ho không nghe tiếng đàm, đại tiện táo, tiểu vàng, mặt đỏ… Gia giảm: nếu ho đàm nhiều, gia xuyên bối mẫu 12g; nếu sốt, ho khan, gia tang diệp 14g, ngưu bàng tử 12g; đại tiện táo khó, gia hạnh nhân 14g.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-dan-gian-chua-ho-khan-tu-cay-bach-truat.jpg" alt="" width="250"></p><p class="Normal">Rễ củ khô của cây bạch truật.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-dan-gian-chua-ho-khan-tu-cay-bach-truat-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-dan-gian-chua-ho-khan-tu-cay-bach-truat-2.jpg"><p class="Normal">Lưu ý: trẻ ho suyễn, ho đàm nhiều loãng, tỳ phế hư hàn bên trong không nên dùng.</p><p class="Normal">Nếu uống bài trên mà đại tiện vẫn táo kết, vẫn còn sốt, đau họng: nên phối hợp bài Lương cách tán “Cục phương” gia giảm gồm: tang bạch bì 14g, cát cánh 10g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 4g, liên kiều 14g, hạnh nhân 14g, cam thảo 4g, chi tử 10g, bạc hà 12g, trúc diệp 14g, cát cánh 10g, tang diệp 14g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều 1/2 hoặc 1/3, có thể cho ít mật ong cho dễ uống… Tác dụng: thanh giải tích nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu… Trị ho khan đau họng, táo bón, nước tiểu đỏ…</p><p class="Normal">Lưu ý: không dùng cho người ho đàm loãng, sốt ít, lạnh nhiều.</p><p class="Normal">Nếu hết sốt, đại tiện lỏng, ăn ít, bụng đầy, nên phối hợp bài Sâm linh bạch truật tán “Cục phương” gia giảm gồm: đảng sâm 12g, bạch truật 14g, phục linh 14g, biển đậu 16g, ý dĩ 16g, hoài sơn 6g, liên nhục 14g, trần bì 12g, sa nhân 6g, cát cánh 10g, chích thảo 4g, sinh khương 6g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều 1/2 hoặc 1/3 người lớn… Tác dụng: bổ khí, kiện tỳ, thẩm thấp, hòa vị, trị tỳ vị hư. Trị ho đàm lâu ngày, ăn ít, đại tiện lỏng, cơ thể mệt mỏi thuộc thể tỳ phế khí hư. Gia giảm: có ho sốt, gia hoàng cầm 10g, tang bạch bì 12g…; miệng khô, gia mạch môn 12g…; ho đàm nhiều, gia xuyên bối mẫu 12g.</p><p class="Normal"><strong>Lương y: Minh Phúc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-49243475087518626542000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-13T19:28:29.045-08:00Sò huyết chữa suy nhược<p class="Normal">Sò huyết còn gọi là sò trứng hay sò tròn. Sò huyết chứa nhiều chất dinh dưỡng với nguồn chất đạm phong phú, ít mỡ, nhiều chất khoáng, có tác dụng tốt với bệnh tăng huyết áp, suy nhược cơ thể, lao phổi. Thịt sò và vỏ sò đều được y học cổ truyền dùng làm thuốc. Vỏ sò đã lấy hết thịt, rửa sạch, đập vụn cho vào nồi đất trát kín, nung đến khi đỏ hồng. Lấy ra để nguội, tán nhỏ, rây bột mịn hoặc nhúng ngay vỏ sò đang hồng vào giấm với tỷ lệ 1kg vỏ sò với 100ml giấm rồi tán bột mịn.</p><p class="Normal">Theo đông y, sò huyết có vị ngọt, mặn, tính ấm có tác dụng bổ huyết, ôn trung, kiện vị, chữa chứng huyết hư, thiếu máu, viêm loét dạ dày - tá tràng, tiêu hóa kém.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/So-huyet-chua-suy-nhuoc.jpg" alt="" width="550"></p><p class="Normal">Sò huyết chữa suy nhược cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>Chữa cơ thể suy nhược, lao phổi:</strong> thịt sò huyết 100g, nấu chín hoặc phối hợp với lá hẹ 100g, ninh nhừ, ăn làm 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>Chữa kinh nguyệt ra nhiều:</strong>thịt sò huyết 100g nấu với thịt lợn 50g, ăn trước khi hành kinh.</p><p class="Normal"><strong>Chữa tăng huyết áp, béo phì:</strong><strong></strong>thịt sò huyết 100g, thảo quyết minh 50g, nấu chín ăn 1 bữa trong ngày.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/So-huyet-chua-suy-nhuoc-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/So-huyet-chua-suy-nhuoc-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Chữa đau dạ dày, ợ chua:</strong> vỏ sò huyết tán bột. Ngày uống từ 12 - 20g dưới dạng nước sắc, uống trước bữa ăn..</p><p class="Normal"><strong>Chữa đại tiện ra máu:</strong> bột vỏ sò ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15g, uống với nước ấm.</p><p class="Normal"><strong>Chữa cam răng:</strong>bột vỏ sò uống ngày 3 lần sáng, trưa, tối, mỗi lần 3-5g .</p><p class="Normal"><strong>Chữa tụ máu, bầm tím:</strong>bột vỏ sò ngày uống 2 lần (sáng và tối), mỗi lần 10-15g, uống với nước ấm, có thể hòa chút rượu trắng uống.</p><p class="Normal"><strong>Thuốc bổ dương: </strong>Dùng một trong số món ăn bài thuốc sau:</p><p class="Normal">Cháo sò huyết: gạo tẻ 200g, sò huyết tươi 500g, trứng vịt muối 1 quả, gừng, gia vị, hành, hạt tiêu. Sò huyết rửa sạch bùn đất, đun sôi nước rồi thả vào, ngâm 5 phút vớt ra, cạy lấy thịt. Sau đó xào sò huyết với dầu, hành gia vị cho thơm. Gạo tẻ nấu nhừ thành cháo. Khi cháo chín, cho trứng muối và sò huyết vào khuấy đều là dùng được.</p><p class="Normal">Sò huyết xào mì: mì (nui) 100g, sò huyết 100g, cà chua, nấm rơm, hành tây, gia vị vừa đủ. Thịt sò huyết sốt cùng với cà chua, nấm rơm thái nhỏ. Phi thơm tỏi rồi cho mì (nui) đã luộc chín vào xào. Trút mì ra đĩa, cho hỗn hợp sò huyết xào nấm, cà chua lên trên, trộn đều. Ăn nóng.</p><p class="Normal">Sò huyết sốt me: sò huyết 1kg, me chín 300g, đường, muối, tỏi, gia vị vừa đủ. Sò huyết rửa sạch, để ráo nước. Me chín bỏ hạt. Sò huyết hấp, lấy thịt. Phi hành tỏi rồi cho sò huyết, me chín xào to lửa, nêm gia vị, ăn nóng.</p><p class="Normal"><strong>BS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-49348041292772783452000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-13T19:28:25.372-08:00Dầu dừa có thể hỗ trợ chữa ung thư trực tràng?<p class="Normal">Đa phần những người bị chẩn đoán mắc ung thư lâu nay hoặc đành chuẩn bị tâm lý nằm yên chờ “tử thần” gõ cửa, hoặc sẵn sàng vung tiền bằng mọi giá để phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị hòng kéo dài sự sống. Ít ai dám hy vọng rằng một ngày nào đấy, họ có thể vượt qua căn bệnh hiểm nghèo – ung thư trực tràng – chỉ với loại thực phẩm thiên nhiên mang tên dầu dừa. Thế nhưng, ngoài dự đoán, điều đó đang dần trở thành hiện thực.</p><p class="Normal">Theo một nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí Nghiên cứu Ung thư, các phân tử Axit lauric (hay Axit dodecanoic) chiếm tỷ lệ 47,5% trong dầu dừa ngoài tính chất kháng khuẩn còn có đặc tính quan trọng là chống ung thư. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà khoa học thuộc trường Đại học Adelaide (Úc) đã phát hiện ra rằng loại axit này dễ dàng tiêu diệt hoàn toàn tới hơn 90% tế bào ung thư trực tràng chỉ sau vỏn vẹn 48 tiếng đồng hồ thử nghiệm trên một dòng tế bào ung thư trực tràng ngay trong ống nghiệm. <img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-dua-co-the-ho-tro-chua-ung-thu-truc-trang.jpg" alt="" width="450"> Các nghiên cứu lâm sàng trước đó đã hé lộ vô số công dụng “thần kỳ” của dầu dừa. Bên cạnh công dụng làm đẹp da mà hầu như ai cũng biết, dầu dừa còn giúp ngăn ngừa các bệnh lý bệnh tim mạch, phòng và hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh viêm khớp, tiểu đường cùng một số bệnh liên quan đến virus…<strong><br></strong> Được biết, suốt khoảng thời gian nghiên cứu trong ống nghiệm, nhóm nghiên cứu liên tục tiến hành những thử nghiệm trong một chiếc đĩa petri dùng để cấy vi khuẩn hoặc thực hiện tiến trình ấy trong một môi trường đã được kiểm soát, bên ngoài cơ thể sống. Việc kết quả nghiên cứu chưa được chứng thực trên chính các cơ thể sống có vẻ như đang làm dấy lên những hoài nghi về công dụng chữa trị ung thư của dầu dừa. Để được giới khoa học thừa nhận, nhóm nghiên cứu nói trên sẽ cần phải mất thêm nhiều thời gian, công sức và tiền bạc nhằm chứng minh phát hiện của mình thông qua những thử nghiệm trên cơ thể sống.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-78727405377032397782000-12-31T21:00:00.001-08:002019-12-13T19:28:28.560-08:00Hạt tiêu đen chữa bệnh<p class="Normal"><strong>Trị ho</strong></p><p class="Normal">Bỏ một vài hạt tiêu đen, một ít hạt jeera và một vài miếng đá muối vào bát. Trộn 3 loại này và ngậm trong miệng. Bài thuốc này giúp trị ho gà cũng như những cơn ho liên tục.</p><p class="Normal"><strong>Loại bỏ sốt</strong></p><p class="Normal">Bỏ một vài hạt tiêu và 1 thìa đường vào bát. Cho thêm nước, trộn đều và dùng. Bài thuốc này giúp loại bỏ sốt.</p><p class="Normal"><strong>Trị cảm lạnh</strong></p><p class="Normal">Cho một vài hạt tiêu đen vào cốc sữa. Thêm một nhúm bột nghệ khuấy lên và uống. Loại nước này sẽ giúp trị cảm lạnh, chống các bệnh truyền nhiễm.</p><p class="Normal"><img title="Hạt tiêu đen chữa bệnh" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hat-tieu-den-chua-benh.jpg" alt="Hat-tieu-den-chua-benh" width="480"></p><p class="Normal"><strong>Chữa bệnh về răng</strong></p><p class="Normal">Nghiền hạt tiêu đen thành bột và thoa bột này lên nướu răng. Loại gia vị này có thể hỗ trợ điều trị bệnh lợi và cũng trị hơi thở hôi.</p><p class="Normal"><strong>Trị đau răng khôn</strong></p><p class="Normal">Cho 1 thìa bột hạt tiêu đen vào bát. Bỏ 1 thìa mật ong và trộn thành một loại hỗn hợp. Mát-xa lợi với hỗn hợp này nếu bạn đang bị đau răng khôn.</p><p class="Normal"><strong>Tăng cảm giác thèm ăn</strong></p><p class="Normal">Bột hạt tiêu đen có thể làm tăng cảm giác thèm ăn của bạn. Hãy cho một chút hạt tiêu vào cốc sữa bơ. Uống loại đồ uống này 2 lần/ngày để làm tăng sự thèm ăn của bạn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hat-tieu-den-chua-benh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hat-tieu-den-chua-benh-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Miệng khô</strong></p><p class="Normal">Miệng khô là tình trạng thường gặp khi bạn bị mất nước. Để thoát khỏi tình trạng này hãy bỏ vài hạt tiêu đen vào nước và uống. Cách này sẽ giúp bạn tránh mất nước.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho não</strong></p><p class="Normal">Hãy cho hạt tiêu đen vào thực phẩm của bạn vì loại gia vị này có tác dụng như một loại thuốc bổ não. Thuộc tính của nó giúp cải thiện sự tập trung và kỹ năng vận động.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho mắt</strong></p><p class="Normal">Trộn 1 thìa bột hạt tiêu, 1 thìa mật ong và 20ml sữa. Uống loại hỗn hợp này vào sáng sớm có thể giúp cải thiện thị lực.</p><p class="Normal"><strong>Trị chứng khó tiêu</strong></p><p class="Normal">Nếu bị khó tiêu hãy bỏ vài hạt tiêu đen vào nước uống. Bạn cũng có thể bổ sung thêm vài hạt jeera.</p><p class="Normal"><strong>Hỗ trợ giảm cân</strong></p><p class="Normal">Bất cứ loại gia vị nóng nào cũng đều có tác dụng giảm cân. Hãy thêm loại gia vị thơm ngon này vào chế độ ăn hàng ngày của bạn để giảm cân nặng dư thừa.</p><p class="Normal"><strong>Trị dị ứng</strong></p><p class="Normal">Đun một nồi nước sôi, cho một vài hạt tiêu đen, hạt tiêu trắng và một chút đường, cũng có thể thêm một chút gừng. Uống loại nước này sẽ giúp trị dị ứng. Nếu tình trạng kéo dài bạn cần đi khám bác sĩ.</p><p class="Normal"><strong>Long đờm</strong></p><p class="Normal">Hạt tiêu đen giúp làm loãng đờm khô mắc kẹt trong đường hô hấp. Bạn cần nhâm nhi nước tiêu nóng để làm dịu hơi thở.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tuyết Mai/Univadis</strong></p><p class="Normal">(theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-9482478708385900352000-12-31T21:00:00.000-08:002019-12-13T19:28:25.011-08:00Trị bệnh mùa mưa lũ bằng kinh nghiệm dân gian<p class="Normal">Hằng năm cứ vào mùa mưa lũ, nhiều địa phương nước ta, nhất là khu vực miền núi phía Bắc hay miền Trung thường phải đối mặt với việc sạt lở đất, lũ quét, ngập úng…, kéo theo đó là những hậu quả về bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân địa phương. Để kịp thời khắc phục và xử lý ngay từ ban đầu một số chứng bệnh thường gặp trong mùa mưa lũ, thuốc cổ truyền ở tuyến cơ sở, nhất là các vị thuốc sẵn có trong vườn nhà, hay tại địa phương, có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phòng và trị các chứng bệnh đó.</p><p class="Normal">Trị cảm lạnh</p><p class="Normal">Cảm lạnh hay còn gọi là cảm mạo phong hàn là bệnh thường gặp trong hoàn cảnh mưa, gió lạnh của bão tố, lũ lụt. Trước hết, có thể dự phòng khi đã bị trúng mưa, gió lạnh bằng cách sắc nước gừng tươi để uống, dùng 1 củ gừng tươi, khoảng 15 - 20g, rửa sạch, thái mỏng, thêm 100ml nước, đun sôi 20 phút, gạn ra, uống nóng. Có thể thêm ít đường, quấy đều cho dễ uống. Tùy theo số người cần uống, có thể tăng lượng gừng lên. Với trẻ em, uống lượng thích hợp tùy theo tuổi.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-benh-mua-mua-lu-bang-kinh-nghiem-dan-gian.jpg" alt="" width="400"><p class="Normal">Lá ngải cứu tươi xào nóng với rượu chườm vào khớp bị đau sẽ giảm đau nhức.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-benh-mua-mua-lu-bang-kinh-nghiem-dan-gian-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-benh-mua-mua-lu-bang-kinh-nghiem-dan-gian-2.jpg"><p class="Normal">Khi đã mắc cảm mạo phong hàn, người phát sốt, lạnh, thậm chí rét nhiều, đau đầu, ngạt mũi, ho..., trước hết là nấu nồi lá xông, gồm các loại lá chứa tinh dầu thơm: lá sả, bạc hà, lá chanh, kinh giới, tía tô, lá tre... Sau khi xông cho ra mồ hôi, uống một bát nước lá xông để thúc đẩy hết nguyên nhân gây cảm lạnh ra ngoài. Lau khô mồ hôi, đồng thời tránh gió lùa. Tiếp tục cho người bệnh ăn bát cháo nóng có hành tươi và lá tía tô. Đối với những người bị nhiễm cảm sâu hơn, kèm theo các triệu chứng rét nhiều, đau đầu dữ dội, ho nhiều, đờm nhiều... ngoài cách xông hơi, sẽ dùng các vị thuốc sau để sắc uống: kinh giới (hoặc kinh giới tuệ, ngọn mang hoa), tô diệp, bạc hà mỗi vị 12g; quế chi 8g; cúc hoa, cam thảo dây mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ. Nếu kèm theo đau mình mẩy, đau cơ nhục nhiều, có thể dùng quế chi, bạch thược, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo, sinh khương mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần trong ngày, trước bữa ăn 1 giờ. Uống nhiều thang cho đến khi hết các triệu chứng.</p><p class="Normal">Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy: mưa, gió, lụt lội, môi trường nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ phân hủy, rác rưởi, phân và xác súc vật... rất dễ gây ra các chứng này... Có thể dùng hoắc hương, tía tô mỗi vị 12g; vỏ quýt, bạc hà, gừng tươi, cam thảo dây mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang, trước bữa ăn. Hoặc hoắc hương, đại phúc bì, trần bì, thương truật, hậu phác, bạch chỉ, bạch linh, bán hạ chế, cát cánh, cam thảo mỗi vị 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 10 - 12g với nước ấm, ngày uống 2 - 3 lần. Có thể uống tới khi hết các triệu chứng.</p><p class="Normal">Đau bụng, đại tiện có máu: lá mơ tam thể, cỏ sữa, rau sam, cỏ nhọ nồi mỗi vị 12g; xuyên tâm liên 8g. Sắc uống trước bữa ăn, ngày một thang, chia 2 - 3 lần. Uống đến khi các triệu chứng thuyên giảm.</p><p class="Normal">Trị nước ăn chân: Phải lội nước nhiều, nước lại bị ô nhiễm nên rất dễ bị nước ăn chân, chân bị ngứa, lở loét, nhất là các kẽ chân. Trước hết, rửa sạch nơi tổn thương (nên bằng nước đun sôi để nguội, thêm chút muối ăn). Sau đó, lau khô. Dùng lá rau sam tươi, vò nát, xát vào chỗ bị bệnh. Ngày làm nhiều lần. Có thể ngâm rửa bằng nước sắc xuyên tâm liên, hoặc vỏ núc nác (ngâm chân khi nước còn ấm), lau khô. Chấm bột mịn của hỗn hợp bột hoàng liên hay hoàng đằng với bột phèn phi và hàn the, đồng lượng. </p><p class="Normal">Trị đau xương khớp, đau cơ</p><p class="Normal">Cùng với mưa, lũ, gió lạnh, đau xương khớp, đau cơ cũng là bệnh hay gặp, nhất là ở những người đã có tiền sử mạn tính. Trước hết, có thể sử dụng một số lá thuốc tươi: ngải cứu, cúc tần, lá lốt, bưởi bung... thêm rượu, hoặc giấm... để chườm nóng vào nơi sưng đau. Đồng thời, có thể dùng rễ cỏ xước, rễ mò đỏ (hoặc mò trắng), hy thiêm, cành cây dâu mỗi vị 12g, sắc uống, ngày một thang. Uống liền nhiều thang, tới khi các triệu chứng thuyên giảm. </p><p class="Normal">GS.TS. Phạm Xuân Sinh</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-91560119359701046652000-12-31T20:30:00.002-08:002019-12-13T19:28:28.287-08:00Mai mực: giảm đau, cầm máu<p class="Normal">Ô tặc cốt là vị thuốc trong y học cổ truyền từ mai con mực. Sau khi bắt mực về, mổ lấy thịt, giữ lại mai, rửa sạch chất muối, bỏ vỏ cứng, phơi khô, xay thành bột mịn. Dược liệu ô tặc cốt vị mặn, chát, tính ấm, không độc vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng giảm đau, thông huyết mạch, khử hàn thấp. Dùng chữa thổ huyết, bệnh đường tiêu hóa, đại trường hạ huyết, phụ nữ băng huyết, xích bạch đới, kinh bế… Dùng ngoài rắc lên vết thương để cầm máu, sát khuẩn, chống viêm.</p><p class="Normal">Trị ho ra máu: ô tặc cốt 20g, cỏ nhọ nồi 30g, cỏ tháp bút 100g. Cỏ nhọ nồi sao cháy cùng cỏ tháp bút sắc lấy 250ml nước. Cho ô tặc cốt vào nước thuốc, quấy đều chia 3 phần uống trong ngày.</p><p class="Normal">Trị xuất huyết đường tiêu hóa: ô tặc cốt, bạch cập (xay thành bột mịn). Hai vị trộn đều. Ngày uống 2 lần với nước sôi, mỗi lần 4-6g. Uống trong 7-10 ngày là một liệu trình. Nghỉ vài ngày lại uống tiếp 1 liệu trình mới.</p><p class="Normal">Trị hen suyễn: mai mực rửa sạch, nướng vàng, tán bột mịn. Người lớn uống 8g, chia 2 lần. Trẻ em ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g.</p><p class="Normal">Trị loét dạ dày - hành tá tràng: ô tặc cốt hòa nước đường uống, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3g.</p><p class="Normal">Trẻ em chậm lớn: ô tặc cốt ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-4g. Dùng 7 - 10 ngày là 1 liệu trình, nghỉ vài ngày, sau lại dùng tiếp 1 liệu trình mới nếu cần thiết.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mai-muc-giam-dau-cam-mau.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mai-muc-giam-dau-cam-mau-1.jpg"><p class="Normal">Trị viêm dạ dày, tá tràng, ợ chua, đại tiện táo: ô tặc cốt 20g, cam thảo 12g, thổ bối mẫu 6g, tán nhỏ, rây bột mịn trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g trước bữa ăn.</p><p class="Normal">Trị đại tiện ra máu: ô tặc cốt 30g, cỏ tháp bút 100g. Cỏ tháp bút sắc lấy 150ml nước, bỏ bã, cho ô tặc cốt vào quấy đều, chia 2 lần uống trong ngày, uống liền 5 - 7 ngày.</p><p class="Normal">Hoặc: ô tặc cốt 4 - 6g hòa với nước cháo đặc, ngày uống 2 lần. 7 - 10 ngày là 1 liệu trình, cần dùng 2 - 3 liệu trình.</p><p class="Normal">Trị băng huyết: ô tặc cốt 10g, sinh địa 30g. Sinh địa sắc lấy 200ml nước thuốc đặc. Cho ô tặc cốt vào nước thuốc quấy đều chia 3 lần uống trong ngày, cần uống liền 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal">Trị bạch đới: ô tặc cốt 18g, bối mẫu (sấy khô, tán bột) 6g. Trộn đều 2 vị, chia 3 lần uống trong ngày với nước nóng.</p><p class="Normal"><strong>Thuốc dùng ngoài: </strong></p><p class="Normal">Trị vết thương lở loét: nước chè xanh đặc rửa sạch vết thương, sau đó lấy ô tặc cốt rắc vào chỗ đau; ngày làm 2 lần, làm liên tục cho đến khi khỏi.</p><p class="Normal">Trị trĩ ngoại: ô tặc cốt 50g, dầu vừng 30ml. Ô tặc cốt cho vào dầu vừng quấy đều, bôi vào chỗ trĩ lòi ra, ngày 2-3 lần (vệ sinh sạch búi trĩ mới bôi thuốc).</p><p class="Normal"><strong>DS. Đặng Văn Nam</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-29214629706670922512000-12-31T20:30:00.001-08:002019-12-13T19:28:24.350-08:00Trị lở ngứa bằng thuốc nam<p class="Normal">Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số phương tiêu biểu để tham khảo và có thể áp dụng trị bệnh lở ngứa.</p><p class="Normal">Phương thuốc chữa lở ngứa người lớn: vỏ cây gạo có gai thái tươi phơi khô 40g, ké đầu ngựa sao vàng 20g, dây vảy ốc leo thái tươi phơi khô 20g, cỏ chỉ thiên 16g, cỏ nhọ nồi 16g, dây kim ngân 12g, ô rô nước 8g cho cùng vào sắc uống 3 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu da nơi lở ngứa khô, không mồ hôi, gia hương nhu, hoa kinh giới, trắc bách diệp, bỏ kim ngân và nhọ nồi trong phương trên.</p><p class="Normal">Nơi lở ngứa chảy nước vàng, gia sài đất.</p><p class="Normal">Đái dắt nước vàng nóng, tức bọng đái, gia thổ phục linh, lá cối xay nhưng lại bỏ kim ngân, nhọ nồi trong phương trên.</p><p class="Normal">Phụ nữ ra khí hư, gia lá bạc thau, vòi voi, sài đất, bỏ kim ngân, nhọ nồi.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-lo-ngua-bang-thuoc-nam.jpg" alt="" width="350"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-lo-ngua-bang-thuoc-nam-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tri-lo-ngua-bang-thuoc-nam-2.jpg"><p class="Normal">Người gầy yếu, bỏ kim ngân, nhọ nồi, gia lá sung, lá tiết dê, dây chiều, xích đồng nam, dây tơ hồng xanh.</p><p class="Normal">Phụ nữ sau sinh đẻ bị lở ngứa, ăn yếu, chậm tiêu, sữa ít, chân tay tê mỏi, bỏ kim ngân, nhọ nồi, gia lá sung, lá mít, nàng nàng, cây cà gai, dây chiều, hương phụ chế.</p><p class="Normal">Trị lở ngứa trẻ em: ké đầu ngựa 20g, vỏ gạo gai 20g, dây kim ngân 12g, dây vảy ốc 12g, sài đất 12g, dây và lá bạc thau 8g. Sắc uống đặc ngày 1 thang chia 3 lần, mỗi lần uống có thể thêm đường cho dễ uống hoặc cho vào 7 - 8 khẩu mía. Nếu trẻ nào kèm ho gà, gia vỏ quýt lâu năm, lá chanh, cà gai leo.</p><p class="Normal">Kết hợp: Kiêng dùng xà phòng khi tắm, đun nước sôi để nguội tắm. Có thể cho lá sòi và củ dáy dại đun sôi kỹ chắt lấy nước tắm, không pha nước lã hoặc bất cứ nước gì.</p><p class="Normal">Cần ăn kiêng các thức như tôm, cua, nhộng tằm, ớt, chuối tiêu, thịt gà, thịt chó.</p><table cellspacing="0" cellpadding="0" width="100%"><tbody><tr><td></td></tr></tbody></table><p class="Normal">BS. HOÀNG XU N ĐẠI</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-75768531335777384522000-12-31T20:30:00.000-08:002019-12-13T19:28:22.903-08:00Phương thuốc số 1 bồi bổ sức khoẻ từ nhân sâm<p class="Normal">“Nhân sâm dưỡng vinh thang” là bài thuốc cổ phương có nguồn gốc xuất xứ trong “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”. Đây là bài thuốc có tác dụng song bổ khí huyết, được ứng dụng rộng rãi trong điều trị bệnh và bồi bổ sức khỏe.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Nhân sâm dưỡng vinh thang” là một trong những bài thuốc bổ có sử dụng vị thuốc quý Nhân sâm (có thể thay thế bằng Đảng sâm). Bài thuốc này thường được dùng cho những người cơ thể suy nhược, người mới ốm dậy, mắc bệnh mạn tính, thiếu máu, ăn ngủ kém. Bài thuốc là tinh hoa từ nhiều vị thuốc bổ khí, bổ huyết, kiện tỳ, liễm âm, ninh tâm định chí… phối ngũ với nhau để tạo nên công dụng tuyệt vời của bài thuốc.</p><p class="Normal">Khí huyết liên quan đến các tạng phủ như Can (chủ tàng huyết), Tâm (chủ huyết mạch), Tỳ (nguồn hóa sinh ra khí huyết), Phế (Phế chủ chư khí, khí là soái của huyết), Thận (Thận chủ nạp khí, Thận sinh tinh, tinh sinh huyết). Các tạng phủ bị tổn thương làm ảnh hưởng đến sự sinh hóa, vận hành của khí huyết. Ngược lại, nếu khí huyết hư, không nuôi dưỡng các tạng phủ đầy đủ được sẽ làm công năng tạng phủ bị giảm sút. Vì vậy, dưỡng khí huyết cũng chính là dưỡng tạng phủ, khí huyết đầy đủ thì tạng phủ được kiện khang, cơ thể cường tráng.</p><p class="Normal"><img title="Phương thuốc số 1 bồi bổ sức khoẻ từ nhân sâm" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phuong-thuoc-so-1-boi-bo-suc-khoe-tu-nhan-sam.jpg" alt="nhân sâm" width="600"></p><p class="Normal">Bài thuốc bao gồm các vị thuốc sau:</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phuong-thuoc-so-1-boi-bo-suc-khoe-tu-nhan-sam-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phuong-thuoc-so-1-boi-bo-suc-khoe-tu-nhan-sam-2.jpg"><p class="Normal">Nhân sâm 12g; Đương quy 12g; Bạch thược 12g; Thục địa hoàng 16g; Bạch Truật 12g; Phục linh 12g; Quế tâm 4g; Sinh Hoàng kỳ 12g; Trần bì 8g; Viễn chí 4g; Ngũ vị tử 4g; Đại táo 12g; Sinh khương 3 lát; Cam thảo 6g</p><p class="Normal">Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Tác dụng: Bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần.</p><p class="Normal">Chủ trị: Phế tỳ khí hư, tâm tỳ dương hư, khí huyết lưỡng hư: Mệt mỏi suy nhược, tứ chi vô lực, đoản hơi đoản khí, cốt tiết (xương khớp) đau nhức, ăn uống kém nhạt miệng vô vị, hồi hộp đánh trống ngực, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), chân tay lạnh, hay quên (kiện vong), mất ngủ (thất miên), nôn mửa (ẩu thổ).</p><p class="Normal">Đây là một bài thuốc “thập toàn đại bổ” (Nhân sâm, Phục Linh, Bạch truật, Cam thảo, Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược, Hoàng kỳ, Nhục quế), bỏ vị thuốc Xuyên khung và gia thêm các vị Ngũ vị tử, Trần bì, Viễn chí, có sử dụng Đại táo, Sinh khương cùng thang để kích thích tỳ vị kiện vận tốt hơn.</p><p class="Normal">Bài thuốc có sử dụng Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí (Phế chủ khí, phế khí vượng thì khí cũng các tạng phủ khác cũng vượng, tinh huyết tự sinh mà hình thể tự vượng) trị các chứng phế tỳ khí hư (ích thổ sinh kim).</p><p class="Normal">Cùng với Nhân sâm còn có các vị thuốc Phục linh (kiện tỳ thấm thấp), Bạch truật (Kiện tỳ táo thấp), Cam thảo (Kiện tỳ ích khí) đều có tác dụng bổ khí, ích tỳ vị, lợi thấp, táo thấp (thấp làm hại tỳ thổ, làm tỳ mất kiện vận, mất nguồn hóa sinh khí huyết). Hoàng kỳ có tác dụng ích khí cố biểu, trong phương lại có Đương quy (bổ huyết) kết hợp cùng Hoàng kỳ có tác dụng sinh huyết (ích tỳ khí, làm mạnh nguồn hóa sinh ra khí huyết, từ cái vô hình sinh ra cái hữu hình, khí thuộc dương, huyết thuộc âm, bổ khí huyết ở đây hợp với cái lý dương sinh âm trưởng là vì vậy). Thục địa là vị thuốc có tác dụng bổ âm, bổ huyết (thục địa bổ ích âm tinh mà sinh ra huyết). Trong bài sử dụng Ngũ vị tử, Bạch thược có tác dụng liễm âm mà dưỡng huyết. Trần bì, Quế tâm có tác dụng ôn kinh, thông kinh lạc để khí huyết được vận hành thông sướng, đi tới lục phủ ngũ tạng, cơ nhục mà nuôi dưỡng toàn thân. Viễn chí (bỏ lõi) có tác dụng dưỡng tâm an tâm, ninh tâm định chí, các vị thuốc bổ khí huyết giúp khí huyết đầy đủ, tâm tỳ được nuôi dưỡng, ngũ tạng được dưỡng vinh. Toàn bài có tác dụng ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.</p><p class="Normal"><strong>Tiến sĩ - Lương y Phùng Tuấn Giang</strong></p><p class="Normal">(Thọ Xuân Đường)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-39723978311448276352000-12-31T20:00:00.002-08:002019-12-13T19:28:28.046-08:00Con dơi làm thức ăn và thuốc<p class="Normal">Sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh đã ghi con dơi (Biên bức, Phu dực, Phi thử (chuột bay) thịt vị ngọt, khí bình, không độc. Làm khoan khoái trong lòng, lợi tiểu, tiêu phù, sáng mắt, trị băng huyết, bạch đới, nhọt lở, hen xuyễn, sốt rét cơn (SR muỗi truyền). Theo ý kiến của Ds Bùi Kim Tùng nếu hệ thống lại những tính chất đó thì thịt dơi có đặc tính độc đáo nằm trong mạch khí của âm kiểu. Thịt dơi làm thông âm kiểu và bổ thận âm.</p><p class="Normal">Phân dơi là vị thuốc được dùng phổ biến có vị cay, tính bình, không độc. Dùng trị mắt mờ, trứng cá trên mặt, tràng nhạc, hồi hộp, kinh sợ tích tụ, thai chết, thai ngang…(?)</p><p class="Normal">Loài dơi có nhiều bí ẩn đối với các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực: Các nhà tim mạch, sản khoa đều đang nghiên cứu con dơi. Các ngành khoa học điện tử và chế tạo vũ khí cũng đang nghiên cứu về các tiềm năng của dơi… Do đời sống lâu hơn so với nhiều con vật khác nên các nhà di truyền học và Tim mạch học quan tâm dùng giống dơi Myotis lucifygus có con sống đến 32 năm (Hoa kỳ 1987). Điều kỳ lạ là dơi suốt đời sống bằng thức ăn béo từ côn trùng mà không bị ảnh hưởng xấu không có sự khác biệt nào giữa con dơi 20 tuổi với con dới 1 tuổi (Bs Philip Krutzich ĐH Y Pittsburgh). Dơi có khả năng kháng nhiều bệnh kể cả <strong>bệnh dại </strong>đã làm chết các loài có vú khác. Dơi cái có khả năng gìn giữ tinh trùng của con đực đến lúc nào đến mùa nó cần sử dụng để thụ thai. Loài dơi “pallid bat” ở Mexico chuyên săn bắt những loài cực độc để ăn như bò cạp, rít. Ở Mỹ người ta bảo vệ dơi vì 1 đêm dơi ăn 500.000kg côn trùng gây hại cho nông nghiệp. Từ năm 1994 các nhà khoa học tranh luận về giả thuyết con người chúng ta nhiều triệu năm về trước, là họ hàng gần gũi của loài dơi và giữa dơi với vượn có nhiều điểm giống nhau.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Con-doi-lam-thuc-an-va-thuoc.jpg" alt="" width="400"></p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>Để có dơi làm thức ăn thuốc</strong>: Phải bắt dơi vào ban ngày. Khi làm thịt bắt từng con nhúng vào nước thật sôi cho chết, kỳ sạch lông, mổ bụng bỏ hết nội tạng, chỉ lấy phần thịt rửa sạch máu rồi đem chế biến làm các món ăn.</p><p class="Normal"><strong>- Máu dơi:</strong> Pha rượu uống để có sức khỏe sung mãn.</p><p class="Normal"><strong>- Óc dơi: </strong>Chữa bệnh ung nhọt trong cơ thể (Trung dược học)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Con-doi-lam-thuc-an-va-thuoc-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Con-doi-lam-thuc-an-va-thuoc-2.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Con-doi-lam-thuc-an-va-thuoc-3.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>- Thịt dơi</strong>: Chữa bệnh cho trẻ em bị ốm yếu, nhiều đàm (hen xuyễn) cổ nổi nhiều hạch. Dùng thịt dơi băm với thịt heo nạc tương muối chưng cho trẻ ăn. Hoặc nấu thành canh để ăn với cơm. Có hiệu quả rõ ở những trường hợp bệnh do đàm.</p><p class="Normal"><strong>- Ung nhọt trong bắp thịt (áp – xe?)</strong>: Bắt 10 con dơi làm thịt chưng lấy nước uống. Uống liên tục cho đến khi khỏi (kinh nghiệm vùng Tây bắc Nam hải).</p><p class="Normal"><strong>- Các bệnh phụ khoa:</strong> Thiếu máu sau sinh, bế kinh, bạch đới, tử cung lạnh không sinh đẻ, suy nhược mệt mỏi, phong tê… Dùng thịt dơi phối hợp thịt heo, gà, thêm các vị thuốc thanh bổ như hoài sơn, kỷ tử rồi chưng lên ăn.</p><p class="Normal"><strong>- Sáng mắt, thịt dơi xào cà rốt:</strong> Ăn nhiều lần.</p><p class="Normal"><strong>- Chữa chứng đau nhức đầu chóng mặt:</strong> Nấu ăn thịt dơi với bí đỏ.</p><p class="Normal"><strong>- Chữa ho lâu ngày</strong>: Xào thịt dơi với củ cải.</p><p class="Normal">Ngoài ra, thịt dơi có thể nấu hoặc xào với hoa hẹ, mướp đắng, hành…</p><p class="Normal">Huyết và thịt dơi, trong thực tế đã đem đến những hiệu quả cho mọi người vì có lẽ nó <strong>bổ âm</strong>, mà con người ta thì thường “âm thường bất túc, dương thường hữu dư”. Đó là lý do hiện nay giá bán dơi lên cao. Sự kiện trên làm cho tình trạng săn bắt dơi trở nên nguy hiểm cho hệ sinh thái. Vấn đề nuôi phát triển dơi để phục vụ cho yêu cầu dinh dưỡng và chữa bệnh cũng nên được đề ra đối với các ngành liên quan và<strong></strong>nên dùng dơi với mục đích phòng chữa bệnh hơn là để ăn nhậu xa xỉ…</p><p class="Normal"><strong>BS. Phó Đức Thuần</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-91023196687908363282000-12-31T20:00:00.001-08:002019-12-13T19:28:23.863-08:00Bài thuốc hay trị chảy máu mũi, chảy máu chân răng<p class="Normal"><strong>Chảy máu mũi, chảy máu chân răng Đông y gọi là chứng nục huyết. Nguyên nhân phần nhiều do phế nhiệt, hoặc bị cảm phong nhiệt, nhiệt bức bách làm tổn thương các mao mạch mà chảy máu mũi; do kinh dương minh nhiệt thịnh thúc huyết hoặc do người thận thủy suy kém, can (gan) dương vượng, thận thủy không nuôi dưỡng được can mộc, huyết theo hỏa bốc gây nên bệnh.</strong></p><p class="Normal">N<strong>ếu do phong nhiệt phạm phế:</strong> mũi khô, miệng ráo, có ho, sau một cơn ho nhẹ thì chảy máu mũi.</p><p class="Normal">Bài thuốc: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, hạnh nhân 8g, cam thảo 4g, cát cánh 12g, lô căn 12g, liên kiều 12g, bạc hà 6g, gia đan bì 8g, bạch mao căn 12g. Ngày một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-hay-tri-chay-mau-mui-chay-mau-chan-rang.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal"><strong>Nếu nhiệt thịnh ở kinh dương minh:</strong> miệng khô, khát nước, mũi ráo, đại tiện bí kết, lưỡi vàng, mạch phù sác.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-hay-tri-chay-mau-mui-chay-mau-chan-rang-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-hay-tri-chay-mau-mui-chay-mau-chan-rang-2.jpg"><p class="Normal">Bài thuốc: thạch cao 16g, sinh địa 12g, mạch môn 8g, tri mẫu 12g, ngưu tất 8g tùy theo chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>Nếu do can dương hỏa thịnh: </strong>nhức đầu, choáng váng, miệng khô, tính tình thất thường hay tức giận, mạch huyền sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: long đởm thảo 12g, hoàng cầm 8g, mộc thông 12g, xa tiền tử 12g, đương quy 8g, sinh địa 12g, sài hồ 6g, cam thảo 4g, gia huyền sâm 12g, mạch môn 8g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>Nếu thận thủy suy kém: </strong>miệng hôi,<strong></strong>lợi và chân răng sưng đỏ, đau nhức, đại tiện bí kết, huyết ra đỏ tươi, lưỡi vàng, mạch sác.</p><p class="Normal">Bài thuốc: thuyến căn 12g, hoàng cầm 8g, a giao 12g, trắc bá diệp (thán sao) 16g, sinh địa 12g, cam thảo 4g. Gia bổ cốt chỉ 12g, đan bì 12g, bạch thược 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Xuân Trung</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4685545643960771006.post-43717724908326563042000-12-31T20:00:00.000-08:002019-12-13T19:28:22.297-08:00Những bài thuốc tốt cho sức khoẻ từ củ năng<p class="Normal"><strong>Củ năng là loại thực phẩm bổ dưỡng có khả năng hỗ trợ trị liệu đối với các bệnh tim mạch, đái tháo đường, giảm nguy cơ sỏi thận, phục hồi nhanh sức khỏe đường ruột bởi chất xơ và tinh bột củ năng thuộc loại tiêu hóa chậm. </strong></p><p class="Normal">Củ năng còn gọi là củ mã thầy và nhiều tên khác: địa lê, thông thiện thảo, tên khoa học: Eleocharis dulcis (Burmef), họ Cói, được dùng làm thức ăn và thuốc từ lâu đời.</p><p class="Normal">Củ năng nguyên vỏ ngâm trong nước có thể bảo quản được trong tủ lạnh từ 2 - 3 tuần; khi đã gọt vỏ thì chỉ để được vài ba ngày. Củ chín hoặc sống, có hay không có vỏ đều có thể giữ đông tốt trong vài tháng.</p><p class="Normal"><strong>Công dụng phong phú</strong></p><p class="Normal">Củ năng kháng khuẩn, hạ huyết áp và phòng ngừa ung thư: trong củ năng có 68,52% nước; 18,75% tinh bột; 2,25% protein, 0,19% lipid; đường; pectin; các muối canxi, phospho, sắt; các vitamin A, B1, B2, C... và một hoạt chất gọi là puchiin có tác dụng kháng khuẩn, hạ huyết áp và phòng ngừa ung thư, đặc biệt là ung thư phổi.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Một số lưu ý khi dùng củ năng:</strong></p><p class="Normal">- Củ năng có tính lạnh nên không thích hợp với những người có thể chất hoặc bệnh lý thuộc thể hư hàn, biểu hiện bằng các triệu chứng: sợ lạnh, tay chân lạnh, hay đau bụng đại tiện lỏng, ăn kém tiêu...</p><p class="Normal">- Củ năng mọc ở dưới bùn lầy rất dễ bị bệnh sán lá. Khi gọt vỏ nên gọt sâu dưới cuống bởi nơi đây có thể là nơi trú ẩn của loại ký sinh trùng đường ruột. Khi ăn củ năng sống, nang trùng sán lá sẽ đi qua miệng vào ruột, sau vài ba tháng sẽ mắc bệnh sán lá. Khi bị bệnh sán lá, người bệnh có biểu hiện như: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, đi ngoài nhiều, phân nhão và có mùi khác thường. Vì vậy, nên sử dụng các bài thuốc với củ năng, ngâm rượu hoặc ép nước ép chín rồi uống.</p><p class="Normal">Củ năng giúp bổ dưỡng, giải độc, mát gan: thường sử dụng củ năng dưới dạng thức ăn - vị thuốc làm cho mát như lấy củ thái nhỏ, nấu với bột đậu xanh làm chè lục tàu xá hoặc hầm với dạ dày lợn để thanh nhiệt, bổ dưỡng, tiêu tích, giải độc và dùng dạng bột với tác dụng mát gan, dạ dày và ruột.</p><p class="Normal">Củ năng giúp giải rượu: những người uống rượu nhiều, sau đó cảm giác nóng bụng, khó chịu có thể sử dụng lợi thế tiêu khát của củ năng bằng cách dùng nước ép củ năng, cho thêm ít chanh và một chút muối giúp hạn chế chất độc của rượu vào cơ thể và chống nóng trong người.</p><p class="Normal">Cách dùng củ năng rất đơn giản, có thể ép nước, sắc hãm, ngâm rượu, sao tồn tính để uống hoặc giã đắp, sao tồn tính để dùng ngoài. Liều dùng mỗi ngày từ 50 - 100g dưới dạng thuốc sắc.</p><p class="Normal"><strong>Một số bài thuốc dùng củ năng</strong></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Đau bụng khó tiêu: lấy củ năng bỏ vỏ nhồi vào dạ dày lợn khâu kín lại, đun chín kỹ, ăn cái, uống nước rất tốt.</p><p class="Normal">Ho sốt, đờm đặc nhiều: củ năng bỏ vỏ, rửa sạch ép lấy nửa cốc nước, uống cùng 1,5g xuyên bối, uống ngày 2 - 3 lần.</p><p class="Normal">Đại tiện ra máu: củ năng bỏ vỏ ép lấy 30ml hòa cùng 20ml rượu khi uống hâm nóng lên, sẽ có tác dụng tốt.</p><p class="Normal">Tiểu tiện không thông, tiểu rát, buốt: lấy 250g củ năng cả vỏ rửa sạch thái miếng, 30g rễ cỏ tranh, nấu kỹ hai vị trên để dùng. Hoặc 120g củ năng đập dập, nấu uống thay trà.</p><p class="Normal">Làm hạ sốt sau khi lên sởi: lấy 250g củ năng, 250g mía, rửa sạch thái nhỏ, nấu kỹ, ăn củ, uống nước.</p><p class="Normal">Táo bón, trĩ ra máu, ho ra máu: lấy 150g củ năng bóc bỏ vỏ, thái mỏng, 30g mộc nhĩ đen khô. Mộc nhĩ đem ngâm nước cho nở rồi thái miếng. Cho dầu nóng già rồi đổ mộc nhĩ, củ năng vào xào, cho thêm nước, gia vị, bột khuấy lên đến lúc sôi sền sệt là dùng được.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Chè củ năng hạt sen"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Chè củ năng hạt sen</p></p><p class="Normal">Viêm đường hô hấp trên: viêm họng, viêm amydal, viêm phế quản...: củ năng 500g, đường phèn 250g. Củ năng rửa sạch, bỏ vỏ ngoài, thái miếng rồi ép lấy nước, lọc qua vải sạch rồi hòa với đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.</p><p class="Normal">Viêm đường tiết niệu, trĩ: củ năng 200g, ngó sen tươi 200g, lê 200g, mật ong 15ml. Tất cả các vị thuốc rửa sạch, thái rồi ép lấy nước, lọc qua vải sạch, hòa với mật ong để uống.</p><p class="Normal">Cao huyết áp: củ năng 100g, chanh tươi 100g, nước đun sôi để nguội 1.000ml. Củ năng rửa sạch gọt vỏ, thái miếng; chanh gọt bớt vỏ xanh bổ đôi; hai thứ cho vào nồi sắc lấy nước uống.</p><p class="Normal">Mát gan, sáng mắt: củ năng 200g, đường phèn 150g, hoài sơn 25g, hạt sen 25g, khiếm thực 25g, sa sâm 25g, ngọc trúc 25g, bách hợp 25g, ý dĩ 25g và long nhãn 25g. Tất cả đem sắc với một lượng nước vừa đủ trong 60 phút, để nguội uống trong ngày.</p><p class="Normal">Kiện tỳ, tiêu tích, chậm tiêu, trướng bụng: củ năng lượng vừa đủ, dạ dày lợn 1 cái. Củ năng gọt vỏ rửa sạch, thái vụn; dạ dày lợn làm sạch rồi cho mã thầy vào trong, buộc kín miệng, đem hầm chín, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. </p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><strong>BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">truomg phamhttp://www.blogger.com/profile/13694752382045666149noreply@blogger.com